Cây khô gặp nước lại đơm bông.
Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy thì việc làm ăn lúc đầu thường hay gặp trở ngại, sau mới có kết quả. Vợ chồng sống không được hòa thuận. Đến năm 45 tuổi mới tốt, làm ăn mới trôi chảy, hạnh phúc gia đình mới yên tâm.
Mệnh bình giải
CHI SINH CAN: Người này được thành công là nhờ may mắn chứ khả năng, thực lực chưa đạt được mức độ ấy. Cuộc đời họ là một chuổi dài may mắn tiếp nhau để có từ thành công này đến thành công khác. Hay không bằng hên. Ngoài ra người này có cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm) tức là người hào sảng phóng khoáng, dễ tha thứ.
MỆNH KHẮC CỤC: Người này nếu muốn thành công thì phải có nhiều nghị lực vì cuộc đời họ sẻ gặp nhiều trở ngại để làm hỏng đại sự.
Tuổi Mão: Sao chủ Mệnh: Văn-Khúc. Sao chủ Thân: THIÊN-ĐỒNG.
Hiền lành, nhân hậu, từ thiện nhưng đôi khi ương gàn, không cương nghị. Làm việc hay chóng chán nản nên thường thay đổi nghề nghiệp. Người có NHẬT hãm-địa tại mệnh thì cóng danh bị trắc trở, khoa bảng dỡ dang, khó kiếm tiền. Phụ nữ có NHẬT hãm-địa ở mệnh thì có thể bị bất hạnh về gia đạo, như muộn lập gia đình, hay lấy kế, lấy lẽ, cô đơn, khắc chồng hại con (NHẬT hãm-địa).
Hiễn hách trong thời bình. Bôn ba rày đây mai đó (NHẬT, Long-Trì, Bạch-Hổ, Phượng-Các, Hoa-Cái).
Phú quí nhưng không bền (NHẬT hãm, Tam-Không).
Thiên-Phúc Thiên-Quan tối vi cát tú: Mệnh có hai sao trên hay ở Thân, Quan, Tài là Quí-cách.
Có vẻ mặt buồn tẻ. Tính bướng bỉnh, ương ngành, ngoan cố, hay ưu tư, lo lắng phiền muộn, cô độc. Gia đạo, hôn nhân thường bị trắc trở, phải muộn chồng, phải cưới chạy tang nếu không thì khóc chồng, góa bụa hoặc buồn phiền, sầu khổ vì chồng con. Không tốt cho việc sinh nở, có thể bị đau yếu tử cung, dễ bị hư thai, hay rất khó nuôi con (Bạch-Hổ (Kim) Hãm-địa). Tính cứng cỏi, chịu khó, giỏi chịu đựng, ưa làm theo ý mình.
Thích thanh nhàn, điềm đạm, khiêm nhường (Đường-Phù (Mộc)).
Chuộng hình thức bề ngoài, tự đắc, kiêu hảnh, hiếu danh. Lợi ích cho việc thi cử, cầu công danh, bằng sắc (Phong-Cáo (Thổ))
Có năng khiếu thu hút người khác bằng lời nói, bằng tài hùng biện, bằng văn chương, kịch nghệ. Có năng khiếu đặc biệt về văn chương, thi phú, âm nhạc (Tấu-Thư (Kim)).
Thường là con trưởng nếu không sau cũng đoạt trưởng và có vẻ mặt thanh tú. Thông minh, học hành xuất sắc về nhiều môn, có năng khiếu về nhiều phương diện, biết quyền biến, mưu trí của người quân tử, có tài tổ chức, tính tình cao thượng, khoáng đạt (Thiên-Khôi (Hỏa)). Được nhiều người biết đến. Tuy nhiên nếu gặp TUẦN, TRIỆT, Hóa-Kỵ, Thiên-Hình và Sát-tinh thì sự thông minh bị giảm đi nhiều hoặc không được chức tước lớn. Hạn gặp Văn-Xương thì được tiền tài xung túc hoặc thăng quan tiến chức. Ngoài ra người này giúp đời bằng những hành động tích cực (trích TỬ VI NGHIỆM LÝ TOÀN THƯ của cụ Thiên-Lương trang 72-73).
Người có từ tâm, mộ về tôn giáo, tín ngưỡng. Thiện tâm, nhân hậu, hiền lành, đức độ, hay làm việc thiện, hay cứu giúp người, có khiếu đi tu (Thiên-Phúc (Hỏa)).
Tuổi trẻ lận đận, nghèo, cực khổ, bôn ba, hay đau ốm. Có thể mồ côi sớm hay sớm ra đời lập nghiệp. Sinh bất phùng thời. Nếu có Tứ hay Tam-Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, và tuổi thiếu niên vất vả (TUẦN ở Mệnh).
Mệnh Tuần, Thân Triệt: Mệnh hay thân cần có Cơ Nguyệt Đồng Lương sáng đẹp mới xưng ý. Về già thì an nhàn.
Đau yếu, suy nhược, bi quan, hay nhầm lẫn. "Bệnh là giai đọan già nua suy yếu của ngũ hành. Lực không còn theo tâm nữa; cần phải được sự phù giúp mới có thể thành công." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Mão có sao Thiên-Tài ở ĐIỀN-TRẠCH: Nên lo nghỉ đến nhà cửa, nơi trú ngụ là việc quan trọng (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).
Thân bình giải
Thân cư Thiên Di: Thường hay phải xa nhà hoặc làm công việc có tính cách di chuyễn thường xuyên.
Thân có CỰ-MÔN hãm-địa tọa thủ, hoặc gặp Kình Dương đồng cung, hoặc gặp Đà-La đồng cung là người yếu đuối, mắc nhiều bệnh tật, suốt đời khổ sở. Nếu khỏe mạnh, lại là hạng trộm cấp, đàng điếm, phá hại.
Thân có Hóa-Kỵ, Văn-Xương, Văn-Khúc thì yểu tướng.
Thiên-Mã nhập Mệnh, mãn đề đa năng. Thân có Thiên-Mã tọa thủ là người siêng năng nhiều tại cáng.
Phụ Mẫu bình giải
Cha mẹ có danh chức (Văn-Xương, Văn-Khúc).
Cha mẹ thường là người tài hoa, phóng đảng (Đào-Hoa, Hồng-Loan).
Cha mẹ là người sáng suốt, ưa tiến tới, có lòng lành. Đức độ, đoan chính, hòa nhã, từ bi, hay giúp đở làm phúc. Là người bạn tốt, biết chiều đải nhân nhượng, không làm hại, trái lại hay giúp đở, tha thứ (Phúc-Đức (Thổ)). Nếu đi với Đào-Hoa, Hồng-Loan thì là người có duyên, có phẩm hạnh, thu hút người khác bằng tính nết đoan trang.
Đức độ, đoan chính, hòa nhã, từ bi, hay giúp đở làm phúc. Là người bạn tốt, biết chiều đãi nhân nhượng, không làm hại, trái lại hay giúp đở, tha thứ (Thiên-Đức (Hỏa)). Nếu đi với Đào-Hoa, Hồng-Loan thì là người có duyên, có phẩm hạnh, thu hút người khác bằng tính nết đoan trang.
Cha mẹ vui vẽ, nhanh nhẹn nhưng không lợi cho việc sinh đẻ (đàn bà) (Phi-Liêm (Hỏa)).
Phúc đức bình giải
Bạc phúc. Họ hàng hiếm người nhưng ly tán (CƠ đơn thủ tại Sửu).
Họ hàng thịnh vượng, làm ăn khá giả (Mộ ở Tứ-Mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi)).
Giải trừ bệnh tật, tai họa, gặp nhiều may mắn một cách đặc biệt (Địa-Giãi (Thổ)).
Họ hàng khá giả có nhiều người đổ đạt cao. Tránh được nhiều tai họa. Đệ nhất giải thần, có hiệu lực cứu giải một số lớn tai ương bệnh tật. Ngoài ra còn chế ngự được sát-tinh Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh (Hóa-Khoa (Thủy)).
Điền trạch bình giải
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Một phần lớn cơ nghiệp là của tiền nhân để lại. Cơ nghiệp càng ngày càng thịnh vượng. Nếu tự tay tạo lập lại càng phát đạt (TỬ, PHỦ đồng cung).
THIÊN-PHỦ: Vì chủ về điền trạch cho nên dù gặp nhiều sao xấu đi nữa vẩn tạo lập được nhà cửa, đất đai.
Làm ăn, tạo lập cơ nghiệp ở phương xa (TRIỆT án ngử).
Hay dùng tài sản để làm việc nghĩa, việc từ thiện (Thiên-Quan, Thiên-Phúc).
Thích dùng tài sản để làm việc từ thiện (Thiên-Quan (Hỏa)).
Làm hao hụt của cải (Thiên-Giải (Hỏa)).
Có tài sản, nhà cửa, đất đai một dạo nhưng phải mua đi bán lại liên tay (Địa-Không (Hỏa) đắc địa).
Quan lộc bình giải
Công danh muộn màng. Có tài ăn nói, văn chương lỗi lạc (NGUYỆT đơn thủ tại Mão).
Việc làm có tính cách lưu động, thường hay thay đổi chổ làm hay nghề nghiệp. Đường công danh thường bị gián đoạn ít ra 1 lần (Đại-Hao (Hỏa)).
Rất quí hiển, được trọng dụng, được ban khen (Phong-Cáo và Thai-Phù gặp NHẬT, NGUYỆT sáng sủa).
Coi chừng có thể bị điều tra vì một việc gì đó (Thái-Tuế, Hình).
Phú: "Hình lâm Quan Lộc cư Đông, Qủan binh chức trọng ơn cùng Quân Vương". Cung Quan - Lộc tại Mão có Thiên Hình tọa thủ là bậc Tổng tư lệnh quân đội.
Gặp nhiều trở ngại trên đường công danh (TRIỆT án ngử). Sáng sủa tốt đẹp: Chức vị thăng giáng thất thường. Nếu công danh rực rở, cũng chẳng được lâu bền. Không những thế lại còn gặp nhiều tai ương, họa hại. Đặc biệt chú ý: SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, Sát-tinh hay Bại-tinh sáng sủa tốt đẹp, gặp TUẦN, TRIỆT án ngử cũng đở lo ngại về sự thăng giáng hay chiết giảm công danh sự nghiệp.
Nhiều sao mờ ám xấu xa: Mưu cầu công danh buổi đầu khó khăn nhưng về sau lại dễ dàng. Có chức vị khá lớn. Đôi khi cũng thăng giáng thất thường. Đặc biệt chú ý: SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, Sát tinh hay Bại-tinh mờ ám xấu xa gặp TUẦN, TRIỆT án ngử lại hoạnh phát công danh một cách thất thường.
Không còn là con gái trước khi về nhà chồng (TRIỆT). Trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An, Cam-Vũ trang 309.
Nô bộc bình giải
Lúc đầu khó mướn, tớ hại chủ (THAM-LANG đắc-địa).
Gặp phải tôi tớ phản chủ, hại chủ hay gặp phải tôi tớ hoặc bạn bè lừa đảo. Nếu có nhân tình thì có thể gặp cảnh ghen tương hoặc bắt ghen (Phục-Binh (Hỏa)).
Có nhiều bạn bè hay người dưới quyền (Hữu-Bật (Thổ)).
Thiên di bình giải
Hay mắc thị phi kiện tụng và tai nạn nguy hiểm. Sau chết ở xa nhà (CỰ tại Tỵ).
Dễ ly hương (Mã gặp Trường Sinh).
Nhiều bạn giúp đở (Mã ngộ Trường Sinh).
Nhiều bạn giúp đở (Đế Vượng ngộ Trường Sinh).
Bạn hữu bất hoà (Điếu Khách ngộ Tang Môn).
Phú: "Thiên Di Hoá Kỵ ra ngoài, Kẻ thù người oán chẳng ai gần mình."
Không thích giao thiệp nhiều. Ra ngoài ít bạn mà bạn không giúp mình (Cô-Thần (Thổ)).
Thường xuất ngoại, hay đi du lịch hoặc làm việc có tính cách lưu động hoặc làm việc ở ngoại quốc. Nay đây mai đó (Thiên-Mã (Hỏa)).
Hay mắc thị phi và gặp nhiều sự phiền lòng. Ngoài ra có thể người này làm công việc liên quan đến hóa chất hay liên quan đến quality control, environmental protection, ISO, những nghề làm đụng chạm tới quyền lợi của kẻ khác như thanh trạ Đặc biệt khi có Thân cư Thiên-Di (Hóa-Kỵ (Thủy)).
Tật ách bình giải
Có vết sẹo ở lưng hay ở bàn tay (LIÊM).
Mắc bệnh tê thấp. Thận suy (Mộc-Dục (Thủy)).
Anh hưởng cứu giải khá mạnh mẽ. Tuy nhiên nếu gặp nhiều sát-tinh xâm phạm sẻ mất hẳn ảnh hưởng cứu giải và đôi khi lại thành ra những sao tác họa (Lộc-Tồn (Thổ)).
Cứu giải những bệnh tật hay tại ương nhỏ (Thiếu-Âm (Thủy)).
Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Tiền bạc bình thường (LƯƠNG đơn thủ tại Mùi).
Dễ kiếm tiền. Suốt đời sung túc (Hóa-Lộc, Lộc-Tồn).
Phú: "Kình Dương nhập miếu, phú quí thanh dương, phiêu viễn danh" (giàu sang vang danh nhiều nơi). Tiền dễ kiếm vào lúc náo loạn (Kình (Kim) đắc-địa).
Bị kiện vì tiền bạc hay bị lường gạt (Quan-Phủ (Hỏa)).
Hao hụt của cải (Giải-Thần (Mộc)).
Ham mê tửu sắc, cờ bạc (Thiên-Riêu (Thủy)).
Tài năng, tháo vát, lanh lợi (Lực Sĩ)
Tử tức bình giải
Dù có sinh nhiều sau cũng chỉ còn có ba con nhưng đều khá giả. Có quí tử (THẤT-SÁT đơn thủ tại Thân).
Có con hiếu thảo, được cha mẹ thương yêu. Có thể có con nuôi (Thiên-Quy (Thổ)).
Hiếm muộn con hoặc ít con hoặc phải sống xa con hoặc có con phá sản (Địa-Kiếp (Hỏa)).
Phu / Thê bình giải
Vợ chồng hay có sự bất hòa trong gia đình, thường phải xa cách nhau (ĐỒNG đơn thủ tại Dậu).
Người phối ngẩu đảm đang (Trường Sinh, Đế Vượng).
Người phối ngẩu hay âu lo, sầu thảm (Thiên Hư, Thiên Khốc).
Người phối ngẩu là người có quyền chức, danh gía (Khoa, Quyền).
Ít ra phải tan vở 1 cuộc tình (Hao).
Gái lấy chồng sang, thường là trưởng nam (Thiên-Việt (Hỏa)).
Gái được chồng danh giá và có thể lấn át quyền chồng hay lạm dụng danh quyền của chồng (Hóa-Quyền (Thủy)).
Huynh đệ bình giải
Có Ít anh chị em, anh chị em khá giả nhưng không hợp tính nhau (VŨ đơn thủ tại Tuất).
Có anh chị em dị bào. Cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha (Phục Binh, Tướng Quân).
CHÚ Ý: PHẦN COI HẠN RẤT KHÓ COI QUÍ VỊ NÊN NHỜ NHỮNG VỊ COI TỬ-VI CHUYÊN NGHIỆP GIẢI THÍCH CHO QUÍ VỊ.
Hôn nhân / Hỉ tín
Hạn tuổi năm 24: Hạn tuổi năm 25: Có hỉ tín (Long-Trì, Phượng-Các, Hỉ).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng ( Linh-Tinh (Hỏa)).
Kén chọn hay ngăn trở (Quả-Tú (Thổ)).
Có thể có hôn nhân (Long, Phượng, Riêu, Hỉ (Thiên-Hỉ hay Hỉ-Thần)).
Đám hỏi (Long, Riêu, Hỉ).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng ( Linh-Tinh (Hỏa)).
Kén chọn hay ngăn trở (Quả-Tú (Thổ)).
Hạn tuổi năm 26: Hạn tuổi năm 27: Có hỉ tín (Long-Trì, Phượng-Các, Hỉ).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng ( Linh-Tinh (Hỏa)).
Kén chọn hay ngăn trở (Quả-Tú (Thổ)).
Có thể có hôn nhân (Long, Phượng, Riêu, Hỉ (Thiên-Hỉ hay Hỉ-Thần)).
Đám hỏi (Long, Riêu, Hỉ).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng ( Linh-Tinh (Hỏa)).
Kén chọn hay ngăn trở (Quả-Tú (Thổ)).
Hạn tuổi năm 28: Hạn tuổi năm 29: Hạn tuổi năm 30: Hạn tuổi năm 31: Hạn tuổi năm 32: Hạn tuổi năm 33: Hạn tuổi năm 34: Hạn tuổi năm 35: Hạn tuổi năm 36: Hạn tuổi năm 37: Hạn tuổi năm 38: Hạn tuổi năm 39: Hạn tuổi năm 40: Hạn tuổi năm 41: Hạn tuổi năm 42: Hạn tuổi năm 43: Hạn tuổi năm 44: Hạn tuổi năm 45: Hạn tuổi năm 46: Hạn tuổi năm 47: Hạn tuổi năm 48: Hạn tuổi năm 49: Hạn tuổi năm 50: Hạn tuổi năm 51: Hạn tuổi năm 52: Hạn tuổi năm 53: Hạn tuổi năm 54: Có hỉ tín (Thanh-Long, Hồng, Đào).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Chỉ sự cản trở, thường bắt nguồn từ cha mẹ bên cô dâu hay bên chú rể. Cũng có thể chỉ sự phá hoại, rình rập bêu xấu của một kẻ thứ ba nào đó (Phục-Binh (Hỏa)).
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Có thể lập gia đình (Tham-Lang, Đào, Hồng).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Chỉ sự cản trở, thường bắt nguồn từ cha mẹ bên cô dâu hay bên chú rể. Cũng có thể chỉ sự phá hoại, rình rập bêu xấu của một kẻ thứ ba nào đó (Phục-Binh (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 55: Hạn tuổi năm 56: Có hỉ tín (Thanh-Long, Hồng, Đào).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Chỉ sự cản trở, thường bắt nguồn từ cha mẹ bên cô dâu hay bên chú rể. Cũng có thể chỉ sự phá hoại, rình rập bêu xấu của một kẻ thứ ba nào đó (Phục-Binh (Hỏa)).
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Có thể lập gia đình (Tham-Lang, Đào, Hồng).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Chỉ sự cản trở, thường bắt nguồn từ cha mẹ bên cô dâu hay bên chú rể. Cũng có thể chỉ sự phá hoại, rình rập bêu xấu của một kẻ thứ ba nào đó (Phục-Binh (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 57: Hạn tuổi năm 58: Hạn tuổi năm 59: Có hỉ tín (Thanh-Long, Hồng, Đào).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Chỉ sự cản trở, thường bắt nguồn từ cha mẹ bên cô dâu hay bên chú rể. Cũng có thể chỉ sự phá hoại, rình rập bêu xấu của một kẻ thứ ba nào đó (Phục-Binh (Hỏa)).
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Có thể lập gia đình (Tham-Lang, Đào, Hồng).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Chỉ sự cản trở, thường bắt nguồn từ cha mẹ bên cô dâu hay bên chú rể. Cũng có thể chỉ sự phá hoại, rình rập bêu xấu của một kẻ thứ ba nào đó (Phục-Binh (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 60: Có hỉ tín (Thanh-Long, Hồng, Đào).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Chỉ sự cản trở, thường bắt nguồn từ cha mẹ bên cô dâu hay bên chú rể. Cũng có thể chỉ sự phá hoại, rình rập bêu xấu của một kẻ thứ ba nào đó (Phục-Binh (Hỏa)).
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Có thể lập gia đình (Tham-Lang, Đào, Hồng).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Chỉ sự cản trở, thường bắt nguồn từ cha mẹ bên cô dâu hay bên chú rể. Cũng có thể chỉ sự phá hoại, rình rập bêu xấu của một kẻ thứ ba nào đó (Phục-Binh (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 61: Hạn tuổi năm 62: Hạn tuổi năm 63: Có hỉ tín (Thanh-Long, Hồng, Đào).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Chỉ sự cản trở, thường bắt nguồn từ cha mẹ bên cô dâu hay bên chú rể. Cũng có thể chỉ sự phá hoại, rình rập bêu xấu của một kẻ thứ ba nào đó (Phục-Binh (Hỏa)).
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Có thể lập gia đình (Tham-Lang, Đào, Hồng).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Chỉ sự cản trở, thường bắt nguồn từ cha mẹ bên cô dâu hay bên chú rể. Cũng có thể chỉ sự phá hoại, rình rập bêu xấu của một kẻ thứ ba nào đó (Phục-Binh (Hỏa)).
CHÚ Ý: PHẦN COI HẠN RẤT KHÓ COI QUÍ VỊ NÊN NHỜ NHỮNG VỊ COI TỬ-VI CHUYÊN NGHIỆP GIẢI THÍCH CHO QUÍ VỊ.
Hôn nhân / Hỉ tín
Cung hạn cung Tí.
Có hỉ tín (Thanh-Long, Hồng, Đào).
Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Hồng, Thiên-Hỉ).
Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).
Cung hạn cung Sữu.
Cung hạn cung Dần.
Cung hạn cung Mão.
Cung hạn cung Thìn.
Có hỉ tín (Thanh-Long, Hồng, Đào).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Chỉ sự cản trở, thường bắt nguồn từ cha mẹ bên cô dâu hay bên chú rể. Cũng có thể chỉ sự phá hoại, rình rập bêu xấu của một kẻ thứ ba nào đó (Phục-Binh (Hỏa)).
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Có thể lập gia đình (Tham-Lang, Đào, Hồng).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Chỉ sự cản trở, thường bắt nguồn từ cha mẹ bên cô dâu hay bên chú rể. Cũng có thể chỉ sự phá hoại, rình rập bêu xấu của một kẻ thứ ba nào đó (Phục-Binh (Hỏa)).
Cung hạn cung Tỵ.
Cung hạn cung Ngọ.
Có hỉ tín (Long-Trì, Phượng-Các, Hỉ).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng (Hỏa-Tinh (Hỏa)).
Kén chọn hay ngăn trở (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Có thể có hôn nhân (Long, Phượng, Riêu, Hỉ (Thiên-Hỉ hay Hỉ-Thần)).
Đám hỏi (Long, Riêu, Hỉ).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng (Hỏa-Tinh (Hỏa)).
Kén chọn hay ngăn trở (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Cung hạn cung Mùi.
Có hỉ tín (Long-Trì, Phượng-Các, Hỉ).
Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong tình yêu (Quan-Phù (Hỏa)).
Có thể có hôn nhân (Long, Phượng, Riêu, Hỉ (Thiên-Hỉ hay Hỉ-Thần)).
Đám hỏi (Long, Riêu, Hỉ).
Sanh con (Thai, Mộc, Long, Phượng).
Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong tình yêu (Quan-Phù (Hỏa)).
Cung hạn cung Thân.
Có hỉ tín (Thanh-Long, Hồng, Đào).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Địa-Kiếp (Hỏa)).
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Địa-Kiếp (Hỏa)).
Cung hạn cung Dậu.
Cung hạn cung Tuất.
Cung hạn cung Hợi.
Sinh Con / Hỉ tín
Hạn tuổi năm 14:
Hạn tuổi năm 15:
Hạn tuổi năm 16:
Hạn tuổi năm 17:
Hạn tuổi năm 18:
Hạn tuổi năm 19:
Hạn tuổi năm 20:
Hạn tuổi năm 21:
Hạn tuổi năm 22:
Hạn tuổi năm 23:
Hạn tuổi năm 24:
Hạn tuổi năm 25:
Hạn tuổi năm 26:
Hạn tuổi năm 27:
Hạn tuổi năm 28:
Hạn tuổi năm 29:
Hạn tuổi năm 30:
Hạn tuổi năm 31:
Hạn tuổi năm 32:
Hạn tuổi năm 33:
Hạn tuổi năm 34:
Hạn tuổi năm 35:
Hạn tuổi năm 36:
Hạn tuổi năm 37:
Hạn tuổi năm 38:
Hạn tuổi năm 39:
Hạn tuổi năm 40:
Hạn tuổi năm 41:
Hạn tuổi năm 42:
Hạn tuổi năm 43:
Hạn tuổi năm 44:
Hạn tuổi năm 45:
Hạn tuổi năm 46:
Hạn tuổi năm 47:
Hạn tuổi năm 48:
Hạn tuổi năm 49:
Hạn tuổi năm 50:
Hạn tuổi năm 51:
Hạn tuổi năm 52:
Hạn tuổi năm 53:
Hạn tuổi
Người tuổi Mão kỵ năm: Tỵ, Hợi, Mão, Dậu và hạn Tam-Tai: Tỵ, Ngọ, Mùi. Năm hạn: Tỵ, Hợi. Năm xung: Dậu.
Người tuổi Đinh (mệnh HỎA) phải cẩn thận khi gặp sao Hóa-Kỵ. Trừ khi Hóa-Kỵ ở những cung sau: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi (trích TỬ VI NGHIỆM LÝ của cụ Thiên-Lương trang 55).
Hạn xấu
Cung hạn cung Tí.
Cung hạn cung Sữu.
Cung hạn cung Dần.
Cung hạn cung Mão.
Cung hạn cung Thìn.
Cung hạn cung Tỵ.
Xương, Khúc gặp Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang.
Cung hạn cung Ngọ.
Cung hạn cung Mùi.
Cung hạn cung Thân.
Cung hạn cung Dậu.
Cung hạn cung Tuất.
Cung hạn cung Hợi.
Bạch-Hổ, Đường-Phù đồng cung có Thái-Tuế hội hợp: Cung đại hạn có cách này nên coi chừng tính mạng hiểm nghèo khi tiểu hạn gặp sao Thái-Tuế.
Hạn tổng quát
Cung hạn: cung Tí.
Kim-Mệnh: Hạn đến cung Tí, thuộc quẻ Khảm, thuộc Thủy, Kim sinh Thủy, ví như vàng chảy ra nước. Vì thế Bản-Mệnh bị hao tổn. Do đó thường mắc tại ương, rất đáng lo ngại.
PHÁ-QUÂN gặp SÁT, Linh: Coi chừng bị tù tội.
Cung hạn: cung Sữu.
THIÊN-CƠ gặp Quả: Coi chừng bị túng thiếu.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Hóa-Khoa gặp Khôi, Việt, Xương, Khúc: Nếu thi cử tất được đổ cao. Nếu có quan chức tất được cao thăng. Mưu sự được toại lòng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Cung hạn: cung Dần.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Đại cát, trừ được sự dữ (Thiên Quan, Thiên Phúc).
Thăng quan, tiến chức (Tướng Quân, Quốc Ấn).
Cung hạn: cung Mão.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NGUYỆT gặp Thiên-Hình: Coi chừng có thể bị thương tích ở mắt.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Có bằng cấp, được khen thưởng (Thai Phụ, Phong Cáo).
Cung hạn: cung Thìn.
THAM-LANG có Hồng, Đào: Có thể lấy chồng, hay lấy vợ.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.
Cung hạn: cung Tỵ.
CỰ-MÔN có Hóa-Kỵ: Coi chừng bị tai tiếng cải cọ hay bị tai nạn sông nước.
CỰ-MÔN có Tang: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có đại tang.
Đà-La sáng sủa tốt đẹp: Mưu sự tất thành một cách nhanh chóng. Nhưng may đi liền với rủi.
Hóa-Kỵ gặp SÁT, Đà: Coi chừng có thể bị đau yếu nặng, nếu không cũng bị tai tiếng nhục nhã. Nếu đi xa có thể mắc nạn dọc đường.
Hóa-Kỵ gặp Đà, Kình: Coi chừng sức khỏe yếu kém, hay mắc chuyện thị phi, kiện cáo, hay có thể có tang.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Phú: "Mã ngộ Trường Sinh, thanh vân đắc lộ" (Công danh hiển hách) Phát tài (đại hạn 10 năm, tiểu hạn 1 năm) (Mã ngộ Trường Sinh).
Cung hạn: cung Ngọ.
Hỏa-Tinh sáng sủa tốt đẹp và nhập Hạn tại Mão, Ngọ: Tiền tài phong phú, thăng quan tiến chức. Tuy nhiên vào cuối Hạn nhà có thể bị hỏa hoạn.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Cung hạn: cung Mùi.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Kình Dương sang sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Thai: Có tin mừng (có mang thai).
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậy.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.
Hạn giàu sang (Long Trì, Phượng Các).
Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."
Cung hạn: cung Thân.
THẤT-SÁT sáng sủa tốt đẹp: Trong nhà có hòa khí, danh tài hưng vượng. Nếu nhập Hạn tại Dần, Thân, thì tài quan song mỹ, mưu sự đạt một cách nhanh chóng.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Cung hạn: cung Dậu.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Cung hạn: cung Tuất.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Thăng quan, tiến chức (Tướng Quân, Quốc Ấn).
Cung hạn: cung Hợi.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NHẬT gặp Long-Trì: Coi chừng bị đau mắt.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Đường-Phù gặp Long, Phượng: Mua tậu được nhà đất.
Đường-Phù gặp Hổ: Coi chừng có tang, hay đau ốm. Nếu không thì phải coi chừng bị tù tội hay lưu đày.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Đại cát, trừ được sự dữ (Thiên Quan, Thiên Phúc).
Có bằng cấp, được khen thưởng (Thai Phụ, Phong Cáo).
Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."
Hạn tuổi năm 4: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NHẬT gặp Long-Trì: Coi chừng bị đau mắt.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Đường-Phù gặp Long, Phượng: Mua tậu được nhà đất.
Đường-Phù gặp Hổ: Coi chừng có tang, hay đau ốm. Nếu không thì phải coi chừng bị tù tội hay lưu đày.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hạn tuổi năm 5: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NHẬT gặp Long-Trì: Coi chừng bị đau mắt.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Đường-Phù gặp Long, Phượng: Mua tậu được nhà đất.
Đường-Phù gặp Hổ: Coi chừng có tang, hay đau ốm. Nếu không thì phải coi chừng bị tù tội hay lưu đày.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hạn tuổi năm 6: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NHẬT gặp Long-Trì: Coi chừng bị đau mắt.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Đường-Phù gặp Long, Phượng: Mua tậu được nhà đất.
Đường-Phù gặp Hổ: Coi chừng có tang, hay đau ốm. Nếu không thì phải coi chừng bị tù tội hay lưu đày.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hạn tuổi năm 7: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NHẬT gặp Long-Trì: Coi chừng bị đau mắt.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Đường-Phù gặp Long, Phượng: Mua tậu được nhà đất.
Đường-Phù gặp Hổ: Coi chừng có tang, hay đau ốm. Nếu không thì phải coi chừng bị tù tội hay lưu đày.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hạn tuổi năm 8: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NHẬT gặp Long-Trì: Coi chừng bị đau mắt.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậy.
Đường-Phù gặp Long, Phượng: Mua tậu được nhà đất.
Đường-Phù gặp Hổ: Coi chừng có tang, hay đau ốm. Nếu không thì phải coi chừng bị tù tội hay lưu đày.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hạn tuổi năm 9: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NHẬT gặp Long-Trì: Coi chừng bị đau mắt.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Đường-Phù gặp Long, Phượng: Mua tậu được nhà đất.
Đường-Phù gặp Hổ: Coi chừng có tang, hay đau ốm. Nếu không thì phải coi chừng bị tù tội hay lưu đày.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hạn tuổi năm 10: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NHẬT gặp Long-Trì, Thanh-Long: Coi chừng trong nhà có người mắc tai nạn sông nước.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Bạch-Hổ gặp Hình, Kiếp: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị té ngã.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Đường-Phù gặp Long, Phượng: Mua tậu được nhà đất.
Đường-Phù gặp Hổ: Coi chừng có tang, hay đau ốm. Nếu không thì phải coi chừng bị tù tội hay lưu đày.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hạn tuổi năm 11: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NHẬT gặp Long-Trì: Coi chừng bị đau mắt.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Đường-Phù gặp Long, Phượng: Mua tậu được nhà đất.
Đường-Phù gặp Hổ: Coi chừng có tang, hay đau ốm. Nếu không thì phải coi chừng bị tù tội hay lưu đày.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hạn tuổi năm 12: NHẬT gặp Long-Trì: Coi chừng bị đau mắt.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Đường-Phù gặp Long, Phượng: Mua tậu được nhà đất.
Đường-Phù gặp Hổ: Coi chừng có tang, hay đau ốm. Nếu không thì phải coi chừng bị tù tội hay lưu đày.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hạn tuổi năm 13: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NHẬT gặp Long-Trì: Coi chừng bị đau mắt.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Đường-Phù gặp Long, Phượng: Mua tậu được nhà đất.
Đường-Phù gặp Hổ: Coi chừng có tang, hay đau ốm. Nếu không thì phải coi chừng bị tù tội hay lưu đày.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hạn tuổi năm 14: Kim-Mệnh: Hạn đến cung Tí, thuộc quẻ Khảm, thuộc Thủy, Kim sinh Thủy, ví như vàng chảy ra nước. Vì thế Bản-Mệnh bị hao tổn. Do đó thường mắc tại ương, rất đáng lo ngại.
Hạn tuổi năm 15: Kim-Mệnh: Hạn đến cung Tí, thuộc quẻ Khảm, thuộc Thủy, Kim sinh Thủy, ví như vàng chảy ra nước. Vì thế Bản-Mệnh bị hao tổn. Do đó thường mắc tại ương, rất đáng lo ngại.
Đào-Hoa gặp SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, Hồng: Nên duyên vợ chồng, trong nhà có chuyện vui mừng.
Hạn tuổi năm 16: Kim-Mệnh: Hạn đến cung Tí, thuộc quẻ Khảm, thuộc Thủy, Kim sinh Thủy, ví như vàng chảy ra nước. Vì thế Bản-Mệnh bị hao tổn. Do đó thường mắc tại ương, rất đáng lo ngại.
Hạn tuổi năm 17: Kim-Mệnh: Hạn đến cung Tí, thuộc quẻ Khảm, thuộc Thủy, Kim sinh Thủy, ví như vàng chảy ra nước. Vì thế Bản-Mệnh bị hao tổn. Do đó thường mắc tại ương, rất đáng lo ngại.
Đào-Hoa gặp SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, Hồng: Nên duyên vợ chồng, trong nhà có chuyện vui mừng.
Hạn tuổi năm 18: Kim-Mệnh: Hạn đến cung Tí, thuộc quẻ Khảm, thuộc Thủy, Kim sinh Thủy, ví như vàng chảy ra nước. Vì thế Bản-Mệnh bị hao tổn. Do đó thường mắc tại ương, rất đáng lo ngại.
Hạn tuổi năm 19: Kim-Mệnh: Hạn đến cung Tí, thuộc quẻ Khảm, thuộc Thủy, Kim sinh Thủy, ví như vàng chảy ra nước. Vì thế Bản-Mệnh bị hao tổn. Do đó thường mắc tại ương, rất đáng lo ngại.
Hạn tuổi năm 20: Kim-Mệnh: Hạn đến cung Tí, thuộc quẻ Khảm, thuộc Thủy, Kim sinh Thủy, ví như vàng chảy ra nước. Vì thế Bản-Mệnh bị hao tổn. Do đó thường mắc tại ương, rất đáng lo ngại.
Hạn tuổi năm 21: Kim-Mệnh: Hạn đến cung Tí, thuộc quẻ Khảm, thuộc Thủy, Kim sinh Thủy, ví như vàng chảy ra nước. Vì thế Bản-Mệnh bị hao tổn. Do đó thường mắc tại ương, rất đáng lo ngại.
Hạn tuổi năm 22: Kim-Mệnh: Hạn đến cung Tí, thuộc quẻ Khảm, thuộc Thủy, Kim sinh Thủy, ví như vàng chảy ra nước. Vì thế Bản-Mệnh bị hao tổn. Do đó thường mắc tại ương, rất đáng lo ngại.
Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Hạn tuổi năm 23: Kim-Mệnh: Hạn đến cung Tí, thuộc quẻ Khảm, thuộc Thủy, Kim sinh Thủy, ví như vàng chảy ra nước. Vì thế Bản-Mệnh bị hao tổn. Do đó thường mắc tại ương, rất đáng lo ngại.
Hạn tuổi năm 24: THIÊN-CƠ gặp Quả: Coi chừng bị túng thiếu.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 25: THIÊN-CƠ gặp Quả: Coi chừng bị túng thiếu.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Mã , Sinh, Vượng: Có con.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậy.
Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 26: THIÊN-CƠ gặp Quả: Coi chừng bị túng thiếu.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 27: THIÊN-CƠ gặp Quả: Coi chừng bị túng thiếu.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Mã , Sinh, Vượng: Có con.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậy.
Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 28: THIÊN-CƠ gặp Quả: Coi chừng bị túng thiếu.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 29: THIÊN-CƠ gặp Quả: Coi chừng bị túng thiếu.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 30: THIÊN-CƠ gặp Quả: Coi chừng bị túng thiếu.
Linh-Tinh gặp Xương, VŨ, La: Coi chừng bị tù tội hay bị chết đuối.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 31: THIÊN-CƠ gặp Quả: Coi chừng bị túng thiếu.
Hóa-Khoa gặp Khôi, Việt, Xương, Khúc: Nếu thi cử tất được đổ cao. Nếu có quan chức tất được cao thăng. Mưu sự được toại lòng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 32: THIÊN-CƠ gặp Quả: Coi chừng bị túng thiếu.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 33: THIÊN-CƠ gặp Quả: Coi chừng bị túng thiếu.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 34: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 35: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 36: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậy.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 37: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 38: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 39: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 40: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 41: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 42: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 43: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 44: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NGUYỆT gặp Thiên-Hình: Coi chừng có thể bị thương tích ở mắt.
Long, Phượng gặp Thai: Có tin mừng (có mang thai).
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 45: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NGUYỆT gặp Thiên-Hình: Coi chừng có thể bị thương tích ở mắt.
Long, Phượng gặp Thai: Có tin mừng (có mang thai).
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 46: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NGUYỆT gặp Thiên-Hình: Coi chừng có thể bị thương tích ở mắt.
Long, Phượng gặp Thai: Có tin mừng (có mang thai).
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 47: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NGUYỆT gặp Thiên-Hình: Coi chừng có thể bị thương tích ở mắt.
Long, Phượng gặp Thai: Có tin mừng (có mang thai).
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 48: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NGUYỆT gặp Thiên-Hình: Coi chừng có thể bị thương tích ở mắt.
Long, Phượng gặp Thai: Có tin mừng (có mang thai).
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 49: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NGUYỆT gặp Thiên-Hình: Coi chừng có thể bị thương tích ở mắt.
Long, Phượng gặp Thai: Có tin mừng (có mang thai).
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 50: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NGUYỆT gặp Thiên-Hình: Coi chừng có thể bị thương tích ở mắt.
Long, Phượng gặp Thai: Có tin mừng (có mang thai).
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 51: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NGUYỆT gặp Thiên-Hình: Coi chừng có thể bị thương tích ở mắt.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Thai: Có tin mừng (có mang thai).
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậy.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 52: NGUYỆT gặp Thiên-Hình: Coi chừng có thể bị thương tích ở mắt.
Long, Phượng gặp Thai: Có tin mừng (có mang thai).
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 53: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NGUYỆT gặp Thiên-Hình: Coi chừng có thể bị thương tích ở mắt.
Long, Phượng gặp Thai: Có tin mừng (có mang thai).
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 54: Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.
Hạn tuổi năm 55: Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.
Hạn tuổi năm 56: Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.
Hạn tuổi năm 57: Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.
Hạn tuổi năm 58: Phục-Binh gặp Hổ: Coi chừng có tang hay kiện cáo, tù tội.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.
Hạn tuổi năm 59: Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.
Hạn tuổi năm 60: Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.
Hạn tuổi năm 61: Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.
Hạn tuổi năm 62: Phục-Binh gặp Thai, Hồng, Đào: Coi chừng gặp tơ duyên rắc rối. Đàn bà gặp Hạn này thường bị mắc lừa vì tình, có thể bị chửa hoang.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.
Hạn tuổi năm 63: Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.
Hạn tuổi năm 64: CỰ-MÔN có Hóa-Kỵ: Coi chừng bị tai tiếng cải cọ hay bị tai nạn sông nước.
CỰ-MÔN có Tang: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có đại tang.
Kình Dương gặp Đà, Mã : Thường phải đi xa hay thay đổi chổ ở hay cóng việc.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Hạn tuổi năm 65: CỰ-MÔN có Hóa-Kỵ: Coi chừng bị tai tiếng cải cọ hay bị tai nạn sông nước.
CỰ-MÔN có Tang: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có đại tang.
Kình Dương gặp Đà, Mã : Thường phải đi xa hay thay đổi chổ ở hay cóng việc.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Hạn tuổi năm 66: CỰ-MÔN có Hóa-Kỵ: Coi chừng bị tai tiếng cải cọ hay bị tai nạn sông nước.
CỰ-MÔN có Tang: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có đại tang.
Kình Dương gặp Đà, Mã : Thường phải đi xa hay thay đổi chổ ở hay cóng việc.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Hạn tuổi năm 67: CỰ-MÔN có Hóa-Kỵ: Coi chừng bị tai tiếng cải cọ hay bị tai nạn sông nước.
CỰ-MÔN có Tang: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có đại tang.
Kình Dương gặp Đà, Mã : Thường phải đi xa hay thay đổi chổ ở hay cóng việc.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Hạn tuổi năm 68: CỰ-MÔN có Hóa-Kỵ: Coi chừng bị tai tiếng cải cọ hay bị tai nạn sông nước.
CỰ-MÔN có Tang: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có đại tang.
Kình Dương gặp Đà, Mã : Thường phải đi xa hay thay đổi chổ ở hay cóng việc.
Hóa-Kỵ gặp Hồng, Đào (nử): Coi chừng khó giử toàn danh tiết.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Hạn tuổi năm 69: CỰ-MÔN có Hóa-Kỵ: Coi chừng bị tai tiếng cải cọ hay bị tai nạn sông nước.
CỰ-MÔN có Tang: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có đại tang.
Kình Dương gặp Đà, Mã : Thường phải đi xa hay thay đổi chổ ở hay cóng việc.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Hạn tuổi năm 70: CỰ-MÔN có Hóa-Kỵ: Coi chừng bị tai tiếng cải cọ hay bị tai nạn sông nước.
CỰ-MÔN có Tang: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có đại tang.
Kình Dương gặp Đà, Mã : Thường phải đi xa hay thay đổi chổ ở hay cóng việc.
Thiên-Mã gặp TỬ, PHỦ: Danh tài hưng vượng, phú quí cực độ.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Hạn tuổi năm 71: CỰ-MÔN có Hóa-Kỵ: Coi chừng bị tai tiếng cải cọ hay bị tai nạn sông nước.
CỰ-MÔN có Tang: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có đại tang.
Kình Dương gặp Đà, Mã : Thường phải đi xa hay thay đổi chổ ở hay cóng việc.
Tang-Môn gặp Điếu, Hình: Coi chừng bị bệnh nặng hay có tang lớn. Nếu không, nên phòng ngừa tai nạn xe cộ hay té ngã từ trên cao xuống.
Tang-Môn gặp Điếu, Tuế: Coi chừng tai nạn xe cộ hay té ngã nếu không, thì có thể bị kiện tụng.
Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Hạn tuổi năm 72: CỰ-MÔN có Hóa-Kỵ: Coi chừng bị tai tiếng cải cọ hay bị tai nạn sông nước.
CỰ-MÔN có Tang: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có đại tang.
Kình Dương gặp Đà, Mã : Thường phải đi xa hay thay đổi chổ ở hay cóng việc.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Hạn tuổi năm 73: CỰ-MÔN có Hóa-Kỵ: Coi chừng bị tai tiếng cải cọ hay bị tai nạn sông nước.
CỰ-MÔN có Tang: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có đại tang.
Kình Dương gặp Đà, Mã : Thường phải đi xa hay thay đổi chổ ở hay cóng việc.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Hạn tuổi năm 74: LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Hỏa-Tinh gặp Linh-Tinh, Mộc Dục: Coi chừng bị phỏng.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậy.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 75: Hỏa-Tinh gặp Linh-Tinh, Mộc Dục: Coi chừng bị phỏng.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 76: Hỏa-Tinh gặp Linh-Tinh, Mộc Dục: Coi chừng bị phỏng.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 77: Hỏa-Tinh gặp Linh-Tinh, Mộc Dục: Coi chừng bị phỏng.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 78: Hỏa-Tinh gặp Linh-Tinh, Mộc Dục: Coi chừng bị phỏng.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 79: Hỏa-Tinh gặp Linh-Tinh, Mộc Dục: Coi chừng bị phỏng.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 80: Hỏa-Tinh gặp Linh-Tinh, Mộc Dục: Coi chừng bị phỏng.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tài.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 81: Hỏa-Tinh gặp Linh-Tinh, Mộc Dục: Coi chừng bị phỏng.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 82: LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Hỏa-Tinh gặp Linh-Tinh, Mộc Dục: Coi chừng bị phỏng.
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 83: LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Hỏa-Tinh gặp Linh-Tinh, Mộc Dục: Coi chừng bị phỏng.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậy.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Chú ý : Các câu được lập lại nhiều lần là các câu có khả năng xảy ra nhất.
Lời Kết:
Qua phần luận đoán vừa nói trên. XemTuong.net hy vọng bạn sẽ có lời giải đáp cho những vấn đề mà bạn đang quan tâm.
Chân thành chúc bạn thật nhiều sức khỏe và vạn sự như ý.
Trân Trọng.
XemTuong.net
© 2007 XemTuong.net | Thoả thuận
Giúp em xem em bao nhiêu tuổi được lấy chồng ah!Cám ơn các b
Nội qui chuyên mục
Đây là chuyên mục dành cho việc xem lá số tử vi. Các bài mang tính trao đổi học thuật xin vui lòng đăng trong mục Kiến thức tử vi.
Không được đính kèm lá số của trang web khác. Các bài không liên quan sẽ bị chuyển khỏi chuyên mục này.
Đây là chuyên mục dành cho việc xem lá số tử vi. Các bài mang tính trao đổi học thuật xin vui lòng đăng trong mục Kiến thức tử vi.
Không được đính kèm lá số của trang web khác. Các bài không liên quan sẽ bị chuyển khỏi chuyên mục này.