Nội qui chuyên mục
Đây là chuyên mục dành cho việc xem lá số tử vi. Các bài mang tính trao đổi học thuật xin vui lòng đăng trong mục Kiến thức tử vi.
Không được đính kèm lá số của trang web khác. Các bài không liên quan sẽ bị chuyển khỏi chuyên mục này.
Baphải đã viết:Nurjk0
Cảm ơn bạn anhdong1 đã chia sẻ , nhưng bài viết của bác Baphai chỉ đề cập đến tuổi Kim lâu kiêng kị trong việc làm nhà , cưới hỏi thì ko . Bác baphai có ý kiến gì về tuổi Kim Lâu trong việc cưới hỏi không ạ
Bác coppy lai câu trả lời ở trang 3 cho cháu rõ:
1/ Theo quan niệm xưa, đàn ông là trụ cột của gia đình: "Nhất gia vi trưởng, nhất thành vi chủ" cho nên khi làm nhà phải lấy tuổi của người đàn ông để tính toán nhà ấy hạp phương hướng hay không, cách bố trí bếp núc, phòng ốc, màu sắc chủ lực, chọn ngày giờ khởi sự... đều phải theo tuổi đàn ông (Trạch trưởng)
2/ Cũng theo quan niệm xưa, đàn bà (con gái) khi có chồng là phải theo chồng (rất ít có trường hợp ở rể), vì lẽ đó gia đình phía chồng người ta lấy tuổi con dâu xem xét rất kĩ: có sát phu không, có phá sản của chồng không, có làm vượng phu ích tử không, ngày giờ nào được đại lợi, tiểu lợi, tốt cho gia đình của chồng hay không?
Hơn nữa Kim Lâu nghĩa là nhà vàng, mà đám cưới có liên quan gì đến “nhà vàng” mà phải kị?.
Theo quan điểm của tôi thì các bạn gái đến tuổi lấy chồng không nên kiêng kị tuổi Kim Lâu!
Hiện nay bác chưa tìm được sách nào nói về gái có chồng phải kỵ Kim Lâu.
Trên mạng đã nói nhiều về trường hợp kỵ Kim Lâu mà phải tan vỡ hôn nhân. Tiếc thay! Đáng trách thay!
Dạ , cháu cảm ơn bác . Đúng là Kim Lâu k sợ bằng để lâu bác nhỉ
chú Ba cho cháu hỏi. Ở trong tử vi người ta dòm cung phúc là biết được âm phần nhà người đó. Và cũng dòm xem quanh nhà có cái gì. Cháu mới đọc có vài quyển sách. Chưa thấy quyển nào nói về vấn đề này. Chú có thể giới thiệu cháu 1 cuốn sách nói về nó không ạ ?
Ngân (Kim) Đăng (Hỏa) Giá (Mộc) Bích (Thổ) Câu (Kim)
Yên (Hỏa) Mãn (Thủy) Tự (Thổ) Chung (Kim) Lâu (Mộc)
Hán (Thủy) Địa (Thổ) Siêu (Hỏa) Sài (Mộc) Thấp (Thủy)
Viết gọn lại là:
Ngân đăng giá bích câu.
Yên mãn tự chung lâu
Hán địa siêu sài thấp
Sự đồng âm khác nghĩa của âm Hán Việt trong bài thơ trên có thể dịch ra theo một nghĩa khác của bài thơ trên:
# Ngân đăng giá bích câu
Ngọn đèn bạc làm lạnh bức tường vàng.
Có thể hiểu nội dung của nó là giá trị giả, thấp kém đã thay thế cho giá trị thật, cao quí.
# Yên mãn tự chung lâu
Lửa đã cháy ngập trong toà lâu đài.
Có thể hiểu là sự nguy nan của quốc gia Văn Lang có nguyên nhân từ bên trong không thể cứu vãn.
# Hán địa siêu sài thấp
Đất nhà Hán đã nghiêng tràn đến chỗ thấp nhất.
Sự đô hộ của nhà Hán đã hoàn tất trên lãnh thổ Văn Lang xưa.
Bạn đọc nếu biết về luật thơ ngũ ngôn tứ tuyệt thì sẽ nhận thấy rằng nó thiếu một câu cuối. Người viết tôi mạo muội thêm vào một câu cuối cho đủ khổ thơ là:
Viêm (Hỏa) Thủy (Thủy) Lạc (Mộc) Kim (Kim) Âu (Thổ).
Bởi những lý do trên mà: Hành Thủy và Hỏa đã sai lạc với nguồn gốc của nó.
Và như vậy, bài thơ tứ tuyệt đủ sẽ là:
Ngân đăng giá bích câu.
Yên mãn tự chung lâu
Hán địa siêu sài thấp
Viêm Thủy lạc kim âu.
Câu thứ tư này không lạc vận với 3 câu trên và trùng với nội dung ban đầu của nó với đủ Ngũ hành. Điều này được diễn tả như sau:
Ngân (Kim) Đăng (Hỏa) Giá (Mộc) Bích (Thổ) Câu (Kim).
Yên (Hỏa) Mãn (Thủy) Tự (Thổ) Chung (Kim) Lâu (Mộc).
Hán (Thủy) Địa (Thổ) Siêu (Hỏa) Sài (Mộc) Thấp (Thủy).
Viêm (Hỏa) Thủy (Thủy) Lạc (Mộc) Kim (Kim) Âu (Thổ).
Nội dung của toàn bộ bài thơ được giải mã có thể hiểu rằng: Những giá trị giả đã thay cho những giá trị thật - Khi mà nước Văn Lang đã suy sụp từ bên trong và bị nhà Hán chinh phục. Nhưng giá trị tri thức vĩ đại của đất nước này - mà một trong những nền tảng căn bản của nó là bảng nạp âm 60 hoa giáp - đã phải thay đổi ở hai hành Thủy Hỏa.
Láng giềng nhà cháu có ông con trai sinh năm 84. Yêu 1 cô 88 mà mẹ ông ấy xem ông ấy cung đoài, cô kia cung chấn. Nam đoài nữ chấn vào cung tuyệt mạng. Nhất quyết ko cho yêu nhau.
Cô kia thì ngoan ngoãn , chịu khó. Anh này thì tù tội, mà vẫn còn kén đến vậy.
Cháu đã có lời khuyên bà mẹ ấy, họ yêu nhau thì để họ đến với nhau. Có gì ta lấy tuổi con bù lại mà cô ấy nhất quyết cấm đoán 2 người.
Chú Ba có thể chia sẻ phương pháp luận tuổi nam- nữ không ạ.
Cháu nghĩ tuổi con cũng anh hưởng đến cha mẹ, nhất là con út ( giàu con út, khó con út ) . Ko biết có đúng không ạ ?
Tutruongdado:
Ngân (Kim) Đăng (Hỏa) Giá (Mộc) Bích (Thổ) Câu (Kim)
Yên (Hỏa) Mãn (Thủy) Tự (Thổ) Chung (Kim) Lâu (Mộc)
Hán (Thủy) Địa (Thổ) Siêu (Hỏa) Sài (Mộc) Thấp (Thủy)
Đây là câu thơ giúp cho người học Tử vi tìm ngũ hành bản mệnh cho nhanh của Hà Lạc Dã Phu Việt Viêm Tử trong sách TỬ VI ÁO BÍ mà ai đó đã bỏ các cụm từ đầu câu rồi giải thích như vậy thôi. Nguyên văn của nó như sau:
Tý Ngọ Ngân Đăng Giá Bích Câu
Thìn Tuất Yên Mãn Tự Chung Lâu
Dần Thân Hán Địa Thiêu Sài Thấp
Nghĩa là con nhà Giáp Tý, Giáp Ngọ ,mỗi chữ ứng với 2 tuổi có hành giống nhau. Cụ thể tuổi Giáp: Tý Ngọ và Ất Sửu Mùi hành Kim (ứng với chữ Ngân có ẩn chữ Kim), Bính Dần Thân và Đinh Mẹo Dậu hành Hỏa (ứng với chữ Đăng có ẩn chữ Hỏa) v..v... cứ thế mà suy.
Ngoài ra tác giả Việt Viêm Tử còn chế ra phương pháp tìm Cục cho cách lập lá số tử vi một cách nhanh chóng từ chữ ẩn trong chữ chính.
Giáp kỷ Giang Đăng Giá Bích Câu
....................
Các bạn cứ xem sách trên sẽ rõ. Nhớ là phải hiểu được nghĩa tiếng Hán thì mới thông thạo cách này!
Vậy xin giới thiệu cùng các bạn!
P/S Các bạn tra tự điển xem trong các chữ Tự thì chữ Tự nào có ẩn chữ Thổ, nghĩa của nó là gì rồi so với câu dịch thuật bên trên có sát nghĩa chưa hay là giải nghĩa bậy?
anhdong1 đã viết:Láng giềng nhà cháu có ông con trai sinh năm 84. Yêu 1 cô 88 mà mẹ ông ấy xem ông ấy cung đoài, cô kia cung chấn. Nam đoài nữ chấn vào cung tuyệt mạng. Nhất quyết ko cho yêu nhau.
Cô kia thì ngoan ngoãn , chịu khó. Anh này thì tù tội, mà vẫn còn kén đến vậy.
Cháu đã có lời khuyên bà mẹ ấy, họ yêu nhau thì để họ đến với nhau. Có gì ta lấy tuổi con bù lại mà cô ấy nhất quyết cấm đoán 2 người.
Chú Ba có thể chia sẻ phương pháp luận tuổi nam- nữ không ạ.
Cháu nghĩ tuổi con cũng anh hưởng đến cha mẹ, nhất là con út ( giàu con út, khó con út ) . Ko biết có đúng không ạ ?
Đề tài này chú Ba sẽ viết gửi riêng cho cháu nghiên cứu và áp dụng để rút kinh nghiệm cho việc luận đoán. Cháu yên tâm nhé!
Ngũ hành được suy diễn ra bởi số 49, gọi là Thiên Địa đại diễn số. Trước hết phân bố số đại diện này vào địa bàn.
Giáp Kỷ, Tý Ngọ dùng số 9;
Ất Canh, Sửu Mùi dùng số 8;
Bính Tân, Dần Thân dùng số 7;
Đinh Nhâm, Mão Dậu dùng số 6;
Mậu Quý, Thìn Tuất dùng số 5;
Tỵ Hợi dùng số 4;
Đem áp dụng ngũ hành cũng căn cứ theo số.
1 + 6 thuộc Thuỷ;
2 + 7 thuộc Hoả;
3 + 8 thuộc Mộc;
4 + 9 thuộc Kim;
5+10 thuộc Thổ
Ví dụ: Tuổi Giáp Tý, Ất Sửu thuộc hành Kim, tính ra số như sau.
Giáp là 9, Ất là 8 vậy -> 9 + 8 = 17
Tý là 9, Sửu là 8 vậy -> 9 + 8 = 17
Cộng = 34.
Lấy 49 – 34 = 15; bỏ 10, còn lại 5. Số 5 thuộc hành Thổ, theo nguyên tắc Thổ sinh Kim (Thiên Địa sinh Nhân). Vậy Giáp Tý - Ất Sửu thuộc Kim.
Lấy số 49 – 26 = 23; bỏ 20, còn 3. Số 3 thuộc hành Mộc. Cũng theo nguyên tắc lấy hành được sinh, Mộc sinh Hoả. Vậy Bính Dần, Đinh Mão thuộc Hoả.
- Tuổi Bính Tý, Đinh Sửu thuộc hành Thuỷ.
Bính 7, Đinh 6, vậy -> 7 + 6 = 13
Tý là 9, Sửu là 8 vậy -> 9 + 8 = 17
Cộng = 30
Lấy 49 – 30 = 19; bỏ 10, còn lại 9. Số 9 thuộc hành Kim. Cũng theo nguyên tắc lấy hành được sinh, Kim sinh Thuỷ. Vậy Bính Tý, Đinh Sửu thuộc hành Thuỷ.
Những điều này viết theo Hiệp Kỷ Biện Phương Thư. Đến đây ta thấy nguyên tắc nạp âm ngũ hành rõ ràng, không cần phải bận tâm với thuyết đổi chỗ Thuỷ - Hoả nữa.