Thanks jone nhé, jone ui cho mình hỏi nhé cung di o được hay do có Vũ khúc là như thế nào vậy, jone giải thích cho mình rõ được không??jone đã viết:đúng đấy lá số thứ 2 là ok nhấtducvotk1 đã viết:Hic lá số thứ 2 là của mình hiện nay thì thấy anh trai và em gái rất tốt mình là kém nhất đó bạn ah.duykt08 đã viết:Lá số thứ hai sau này phải nói là quý nhất. Cả phú, quý tốt cả.
mặc dù lúc này em út có vẽ khá do cung quan đẹp nhưng cung tài o tốt nên về lâu về dài thì cũng bình bình như vậy thôi
còn bạn mệnh tài quan đều rất chuẩn chỉ có cung di o được hay do có Vũ Khúc
Kính mời các bác coi giúp 3 anh em - ai khá nhất nhé.
Nội qui chuyên mục
Đây là chuyên mục dành cho việc xem lá số tử vi. Các bài mang tính trao đổi học thuật xin vui lòng đăng trong mục Kiến thức tử vi.
Không được đính kèm lá số của trang web khác. Các bài không liên quan sẽ bị chuyển khỏi chuyên mục này.
Đây là chuyên mục dành cho việc xem lá số tử vi. Các bài mang tính trao đổi học thuật xin vui lòng đăng trong mục Kiến thức tử vi.
Không được đính kèm lá số của trang web khác. Các bài không liên quan sẽ bị chuyển khỏi chuyên mục này.
TL: Kính mời các bác coi giúp 3 anh em - ai khá nhất nhé.
TL: Kính mời các bác coi giúp 3 anh em - ai khá nhất nhé.
Xin mọi người chỉ giúp lá số thứ 2 có phải cung Điền trạch và Phúc đức xấu không tại em thấy tuần, triệt trên đó?.
TL: Kính mời các bác coi giúp 3 anh em - ai khá nhất nhé.
Vũ Khúc chí tinh vi quả tú
nằm đâu cô khắc ở đó ở Di thì o hay cũng dể hiểu vì Di là lỉnh vực ngoại giao của bạn mà
nằm đâu cô khắc ở đó ở Di thì o hay cũng dể hiểu vì Di là lỉnh vực ngoại giao của bạn mà
TL: Kính mời các bác coi giúp 3 anh em - ai khá nhất nhé.
jone cho mình hỏi thêm nhé, bạn nói vậy có nghĩa là lĩnh vực ngoại giao của mình không tốt hay nói cách khác là ngoại giao kém đúng không hihihi!jone đã viết:Vũ Khúc chí tinh vi quả tú
nằm đâu cô khắc ở đó ở Di thì o hay cũng dể hiểu vì Di là lỉnh vực ngoại giao của bạn mà
TL: Kính mời các bác coi giúp 3 anh em - ai khá nhất nhé.
Theo thuật cân xương đoán số :
Người có số lượng và chỉ này thì làm chơi ăn thiệt, số có quý nhơn phò trợ nên dù việc gì rắc rối sau cũng thành công. Số này trường thọ, sau con cháu thi đỗ đạt.
Là người rất có nam tính như thông minh, cương trực, can đảm, uy nghi và đặc biệt hấp dẫn phái nữ. Hay cứu giúp người khác, cẩn thận, cặn kẽ, trật tự, có nhiều bạn bè, người giúp đỡ, người ủng hộ.Qủa cảm, có nghị lực, hiển đạt về mặt chính trị hoặc võ nghiêp, thích ăn ngon mặc đẹp, cô độc.
Trong nhà thiếu hòa khí.
Được hưởng phú quý và phúc thọ, có người phò trợ. Được hưởng phúc, trong họ có nhiều người khá giả. May - rủi hay đi liền với nhau, trong họ có người quý hiển, nhưng hay chết non.
Đất tốt, có nhà lớn, đẹp, rộng, mức hưởng thụ về điền sản cao.
Được nhiều người nâng đỡ trên đường công danh. Hay suy xét, luận lý, có tài hùng biện, nói năng đanh thép, hùng hồn. Công danh hiển hách, nhưng phải đua tranh mới có được.
Đa số bạn bè và người giúp việc đều là người không đáng tin tưởng.
Ra đường hay gặp sự chẳng lành, thường mắc tai ương. Ra khỏi nhà luôn gặp quý nhân, dễ kiếm tiền và thăng tiến.
Căng mạch máu, hay nhức đầu. Hay mắc các bệnh ở đầu và mặt. Đôi khi khỏi bệnh một cách nhanh chóng bất ngờ. Gặp nguy hiểm được người giúp, mắc bệnh gặp thầy thuốc. Bộ máy tiêu hóa không được mạnh, vì ăn uống mà mắc bệnh khó chữa.
Tiền tài đầy đủ, làm ăn khá suông sẽ. Hà tiện, khéo giữ của. Hay cờ bạc.
Ba con, có quý tử, tất cả đều thông minh. Muộn con, con khó nuôi. Sinh nhiều khó nuôi, con cái sau này không khá giả và thường bất hòa với cha mẹ. Muộn con, khó nuôi, con hay bất hòa với cha mẹ.
Gia đình tương đắc, có hòa khí, thủy chung. Nên chậm cưới xin để tránh chia ly. Gia đình hay có mâu thuẫn.
Anh chị em quý hiển, thông minh, giàu có. Có anh chị em nuôi.
Người có số lượng và chỉ này thì làm chơi ăn thiệt, số có quý nhơn phò trợ nên dù việc gì rắc rối sau cũng thành công. Số này trường thọ, sau con cháu thi đỗ đạt.
Là người rất có nam tính như thông minh, cương trực, can đảm, uy nghi và đặc biệt hấp dẫn phái nữ. Hay cứu giúp người khác, cẩn thận, cặn kẽ, trật tự, có nhiều bạn bè, người giúp đỡ, người ủng hộ.Qủa cảm, có nghị lực, hiển đạt về mặt chính trị hoặc võ nghiêp, thích ăn ngon mặc đẹp, cô độc.
Trong nhà thiếu hòa khí.
Được hưởng phú quý và phúc thọ, có người phò trợ. Được hưởng phúc, trong họ có nhiều người khá giả. May - rủi hay đi liền với nhau, trong họ có người quý hiển, nhưng hay chết non.
Đất tốt, có nhà lớn, đẹp, rộng, mức hưởng thụ về điền sản cao.
Được nhiều người nâng đỡ trên đường công danh. Hay suy xét, luận lý, có tài hùng biện, nói năng đanh thép, hùng hồn. Công danh hiển hách, nhưng phải đua tranh mới có được.
Đa số bạn bè và người giúp việc đều là người không đáng tin tưởng.
Ra đường hay gặp sự chẳng lành, thường mắc tai ương. Ra khỏi nhà luôn gặp quý nhân, dễ kiếm tiền và thăng tiến.
Căng mạch máu, hay nhức đầu. Hay mắc các bệnh ở đầu và mặt. Đôi khi khỏi bệnh một cách nhanh chóng bất ngờ. Gặp nguy hiểm được người giúp, mắc bệnh gặp thầy thuốc. Bộ máy tiêu hóa không được mạnh, vì ăn uống mà mắc bệnh khó chữa.
Tiền tài đầy đủ, làm ăn khá suông sẽ. Hà tiện, khéo giữ của. Hay cờ bạc.
Ba con, có quý tử, tất cả đều thông minh. Muộn con, con khó nuôi. Sinh nhiều khó nuôi, con cái sau này không khá giả và thường bất hòa với cha mẹ. Muộn con, khó nuôi, con hay bất hòa với cha mẹ.
Gia đình tương đắc, có hòa khí, thủy chung. Nên chậm cưới xin để tránh chia ly. Gia đình hay có mâu thuẫn.
Anh chị em quý hiển, thông minh, giàu có. Có anh chị em nuôi.
TL: Kính mời các bác coi giúp 3 anh em - ai khá nhất nhé.
@elvis084: bên trên mình gửi 03 lá số của 3 anh em nhà mình, bạn coi giúp nhé lá số của mình ở giữa, bạn phân tích bên trên là lá số nào vây? hihi thanks vì đã giúp!
TL: Kính mời các bác coi giúp 3 anh em - ai khá nhất nhé.
Thông tin cá nhân
Họ tên: Phạm đức Võ
Sinh ngày: 14 , Tháng 12 , Năm Quý Hợi
Giờ: Mẹo
Giới tính: Nam
Lượng chỉ: 4 lượng 0 chỉ
Mệnh : Đại Hải Thủy (nước biển cả)
Cầm tinh con heo, xuất tướng tinh con gà.
Sau đây là lời chú giải cho lượng số của bạn:
Số 4 lượng
Cuộc đời đã trãi lắm phong sương
Nay được giàu sang rạng tổ đường
Mọi việc tính gì đều được nấy
Tương lai lộc thọ ắt miên trường.
Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy lúc nhỏ có phần gian truân, nhưng thời gian ngắn thôiCuộc sống từ 25 tuổi trở lên mới được phát đạtCông danh sự nghiệp được hanh thôngVề sau dược hưởng của hoạch tài chẳng qua đó là chổ tích đức phùng đức.
Mệnh bình giải
CAN CHI TƯƠNG HÒA: Người này có căn bản vững chắc và có đầy đủ khả năng đễ đạt được những gì họ có (không nhờ vào sự may mắn). Ngoài ra người này có cung Mệnh ở thế sinh nhập (cung mệnh ở cung dương). Thế thu vào, thế hưởng lợi. Thường là người kỷ lưởng làm việc gì củng suy xét, tính toán cẩn thận trước khi bắt tay vào.
MỆNH CỤC TƯƠNG HÒA: Người này dễ hòa mình với đời sống bên ngoài. Dù với hoàn cảnh nào người này cũng có thể hòa đồng, vui vẻ chấp nhận.
Tuổi Hợi: Sao chủ Mệnh: CỰ-MÔN. Sao chủ Thân: THIÊN-CƠ.
Khá thông minh, trung hậu nhưng hiếu thắng, tự đắc. Ưa hoạt động, có óc kinh doanh, có tài tổ chức. Giỏi về quân sự (võ cách). Thường mưu tính những chuyện vô bờ bến, nóng nảy, làm gì cũng muốn chóng xong, chỉ siêng năng buổi đầu rồi về sau sinh lười biếng chán nản bỏ dở công việc nữa chừng. Tính bất nhất. Thích ăn ngon mặc đẹp, chơi bời thỏa chí không biết chán. Lại đào hoa, dâm dục. Tuổi trẻ thường hay bị lận đận, vất vả. Trung vận trở đi thì được hạnh thông và càng về già càng thịnh vượng, an nhàn và giàu có, sung sướng. Sống thọ. Riêng về phái nữ, đây là người tài giỏi, quán xuyến mọi việc trong gia đình nhưng lại rất ghen tương (THAM miếu, vượng, đắc địa).
Thường mắc vòng tù tội, hoặc gặp tai nạn sông nước (THAM, Hóa-Kỵ đồng cung).
Buôn bán đa đoan, xuôi ngược nhưng rất giàu (THAM, Hóa-Kỵ ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi).
Mệnh có THAM-LANG nhập miếu là số rất thọ.
Phú: "Tham ngộ Hỏa Linh, hào phú gia tư, hầu bá chi quý " (giàu có hoặc chức tước cao, có địa vị danh gía trong xã hội). Cung mệnh ở tứ mộ(Thìn, Tuất, Sửu, Mùi).
Mệnh có Mộ, Tam-Thai, Bát-Tọa: Cách Mộ-trung-Thai-Tọa. Người văn võõ toàn tài.
Ưa chuộng sự thanh nhàn, an phận, không thích hiếu động (Bát-Tọa (Mộc)).
Không thích giao thiệp,ít giao thiệp, ít bạn bè có gì thì hay giữ trong lòng ít khi thổ lộ ra ngoài(Quả-Tú (Thổ)).
Bụng dạ khó lường (Địa-Võng (Thổ)). Gặp sao tốt thì lại hung nếu gặp sao hung thì lại tốt.
Nông nỗi, lúc vui, lúc buồn, thíchsữa đổi hoàn cảnh, thời thế. Nếu gặp nhiều sao tốt hội hợp thì được giàu sang nhưng cái giàu sang đó thường đi kèm với nhiều lo lắng. Ngoài ra còn có tật ở mắt hoặc ở tay hay chân(Hóa-Kỵ (Thủy) Đắc-địa).
Vui vẻ, hòa nhã, may mắn cho việc thi cử, công danh, hôn nhân, sanh nở (Thanh-Long (Thủy)).
Có óc hài hước, vui tính, tiếu lâm (Thiên-Hỉ (Thủy)).
Thích thưỡng thức miến ngon vật lạ, có khiếu ẩm thực, thích ăn nhậu, háo ăn (Thiên-Trù (Thổ)).
Cuộc đời trôi nổi, bềnh bồng có khi vô định muốn tiến thẳng tới, đôi lúc bi quan. Trực tính, ăn ngay nói thẳng, không sợ mích lòng hay động chạm (Trực-Phù (Kim)).
Chơi bời, a dua, dễ tin người, dâm dật. "Thai là giai đọan trứng nước nẩy nở, lúc này còn ở tình trạng ngu si dễ bị bóp chết." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Hợi có sao Thiên-Tài ở HUYNH-ĐỆ: Nên biết che chỡ, bao bọc, giúp đở cho anh chị em trong nhà thì sẻ được đền bù xứng đáng (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).
Thân bình giải
Thân cư Thiên Di:Thường hay phải xa nhà hoặc làm công việc có tính cách di chuyễn thường xuyên.
Thân an tại Tứ-Mộ có THAM-LANG tọa thủ, có VŨ-KHÚC tọa thủ, hay có THAM-LANG, VŨ-KHÚC tọa thủ đồng cung, là hạ cách, nên suốt đời vất vả, và không thể quí hiễn được.
Thân có Thiên-Đức, Nguyệt-Đức và Đào-Hoa vợ chồng xứng đôi .
Phụ mẫu bình giải
Cha mẹ giàu sang nhưng hay bất hòa. Trong nhà có sự tranh chấp. Không hợp tính với con (CỰ-MÔN đơn thủ tại Hợi).
Cha mẹ có danh chức (Văn-Xương, Văn-Khúc).
Trong nhà thiếu hòa khí, hay có sự tranh chấp. Cha mẹ và con không hợp tính nhau. Nếu Thái-Tuế lại gặp thêm nhiều sát-tinh (Không, Kiếp, Hỏa-Tinh, Linh-Tinh, Kỵ, Đà) nhất là Hóa-Kỵ, Đà-La xâm phạm, tất cha mẹ phải xa cách nhau. Gia đình ly tán. Ngoài ra cha hay mẹ thường hay mắc tai họa, đáng lo ngại nhất là kiện cáo (Thái-Tuế).
Được cha mẹ thương yêu đặc biệt hay có thể có cha mẹ nuôi hay đởđầu (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Cha hay mẹ có tật hoặc bị điếc hay có thể bị mất sớm hoặc chia ly (Kình Dương, Đà-La).
Cha mẹ có quyền thế (Hóa-Quyền (Thủy)).
Nếu không mồ côi thì cũng có chuyện buồn rầu vì cha mẹ (Đà-La (Kim)).
Phú: "Kình Đà cha mẹ cùng con bất đồng" Lúc nhỏ đã khắc với cha mẹ (Đà).
Cha mẹ đức độ, khoan hòa, nhân hậu, giúp người (Giải-Thần (Mộc)).
Cha mẹ thanh túù, ôn hòa, nhân hậu, điềm đạm,cởi mở, đoan trang (Phượng-Các (Thổ)).
Cha mẹ nhanh nhẹn, can đảm, tính tình mạnh bạo, có sức khỏe, uy quyền, rất tháo vát (Lực-Sỉ (Hỏa)).
Cha mẹ khó tính với mình, với người, ưa cô đơn, suy tư, ghét tiếng động, ít bạn thân. Biết xét đoán, lý luận, giỏi về pháp lý, hùng biện (tranh chấp, đấu lý), ít giao thiệp, không thích chổ ồn ào đông người. Nói chung đây là loại người ít giao du hoặc ít bạn bè (Thái-Tuế (Hỏa))ø.
Phúc đức bình giải
Được hưởng phúc họ hàng khá giả nhưng "phúc đa nhân thiểu" có nghiã là có tiền bạc thì hiếm con cái (LIÊM, TƯỚNG).
Phải lập nghiệp xa quê hương mới khá giả. Họ hàng xa sút nhất là ngành trưởng (Tuần, Triệt).
Được gia tăng tuổi thọï, được hưỡng phúc. Thường trong họ hiếm người và đôi khi tranh chấp lẫn nhau hay ly tán nhưng cũng được khá giả. Vì Lộc Tồn ở đây nói lên sẻ được hưỡng di sản của tổ phụ hay cha mẹ để lại hoặc ít ra thì cũng được hưỡng chút ít của cải của thân tộc để lại (Lộc-Tồn (Thổ)).
Điền trạch bình giải
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Nhà đất bình thường. Suốt đời không phải lo lắng về nơi ăn chốn ở (THIÊN-LƯƠNG đơn thủ tại Sửu).
phú: "Triệt Tuần đóng ở Mệnh Điền, Tư cơ cha mẹ không truyền đến cho". Không có nhà đất của tiền nhân để lại.Nếu may mắn có đôi chút sau cũng phá tán hết. Phải tự tay gầy dựng cơ nghiệp nhưng thành bại thất thường. Về già mới có được chút ít nhưng không đáng kể (TUẦN, TRIỆT án ngử đồng cung).
Quan lộc bình giải
Văn võ kiêm toàn. Thành công trong những việc khó khăn. Càng khắc phục được nhiều trở ngại lại càng hiễn đạt. Có uy quyền lớn lao. Được nhiều người kính nể (SÁT đơn thủ tại Dần).
Đường công danh quan lộc được bộc phát một thời nhưng sau cũng tàn lụi. Đôi khi lại gặp thăng, giáng thất thường,thăng trằm, gẩy đổ nhiều lần(Địa-Kiếp (Hỏa) Đắc-địa).
Gặp thời, gặp nhiều may mắn (Thanh-Long, Lưu-Hà).
Người gặp thời. Quan lộc gặp nhiều may mắn (Thanh-Long, Quan-Đới).
Nô bọc bình giải
Nếu có nhiều sao sáng sủa: Người giúp việc rất đắc lực. Bạn bè tốt khá giả. Nếu có nhiều sao xấu: Người giúp việc tuy tài giỏi, nhưng hay điên đảo, làm hại. Bạn bè hay lừa đảo (Tả-Phù,Hữu-Bật).
Khó thuê mướn người làm. Nếu có người giúp việc cũng là hạng gian xảo, nay đến mai đi. Bạn bè là phường du đãng hoang đàng hay lui tới bòn của (Hao).
Gặp người giúp việc đắc lực, tài ba (Thiên-Khôi (Hỏa)).
Ít bạn bè hoặc không thích giao thiệp nhiều (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Thường gặp bạn bè, tôi tớ làm hao tốn tiền bạc, của cải như bị ăn chận, bị trộm cấp ... (Đại-Hao (Hỏa)).
Có nhiều bạn bè hay người dưới quyền (Tả-Phù (Thổ)).
Thường gặp tôi tớ phản chủ hoặc gặp bạn xấu (Quan-Phù (Hỏa)).
Thiên di bình giải
Buôn bán phát tài. Đi xa lợi ích hơn ở nhà. Ở nơi đông người như thành thị, làm ăn dễ có tiền (VŨ tại Thìn).
Nhiều bạn giúp đở (Đế Vượng ngộ Trường Sinh).
Ra khỏi nhà thường gặp nhiều người thầm yêu, trộm nhớ. Ngoài ra còn có nghĩa là nhờ vả người khác phái về mặt ái tình hoặc công danh hoặc tài lộc (Hồng-Loan (Thủy)).
Tật ách bình giải
Phú: "Ba phương chiếu lại một phường, Thấy sao Tử Phủ, Thiên Lương cùng là, Thiên Quan, Thiên Phúc hợp hòa, Giải Thần, Nguyệt Đức một tòa trừ hung."
Mắc bệnh ở hậu môn hay đau bụng đi tiêu chảy (Hỉ-Thần (Hỏa)).
Thận suy. Răng xấu, hay bị sau răng (Thiên-Hư (Thủy)).
Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Giàu có súc tích. Kiếm tiền nhanh chóng và dễ dàng. Rất hay tiêu xài nhưng sau đó lại thu về những mối lợi rất lớn. Kinh doanh buôn bán liều lĩnh và bạo tay (PHÁ đơn thủ tại Ngọ).
Bị trộm cắp. Bị người lấy của (Hóa-Kỵ, Phục-Binh).
Có máu cờ bạc, thích đánh bạc (Văn-Xương, Văn-Khúc).
Hà tiện. Khéo giữ của (Cô-Thần, Quả-Tú).
Hay có người giúp tiền. Thường được hưởng của thừa tự (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Hóa Lộc: Cái giàu có của Hóa Lộc không phải đua chen lăn lộn nhiều với sinh kế. Hóa Lộc có thể là một Mạnh Thường Quân, dám bố thí, hiến của.
Chỉ sự hạnh thông về tiền bạc, sự may mắn trong việc tạo sản không phải đấu tranh chật vật. Thường dùng tiền của để bố thí, làm việc thiện, việc xã hội (Thiên-Quan (Hỏa)).
Tử tức bình giải
Hai con (CƠ đơn thủ tại Mùi).
Có con nuôi rất hiếu thảo (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Có con hiếu thảo và được cha mẹ thương yêu. Có thể có con nuôi (Ân-Quang (Mộc)).
Có con hiếu thảo, được cha mẹ thương yêu. Có thể có con nuôi (Thiên-Quy (Thổ)).
Khó sanh con hoặc sanh con thiếu tháng hoặc sanh con khó nuôi (Bạch-Hổ (Kim)).
Muộn con hoặc ít con (Mộc Dục (Thủy)).
Sinh con khó nuôi hoặc sinh nhiều nuôi ít (Thiên-Khốc (Thủy)).
Phu thê bình giải
Hòa hợp, bách niên giai lão "Đáo lão vinh xương". Vợ chồng hòa hợp trắng răng đến thuở bạc đầu. Vợ chồng đều khá giả, chung hưởng giàu sang (TỬ, PHỦ đồng cung).
Vợ chồng xứng đôi(Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào-Hoa).
người vợ có nhan sắc, đoan trang thuộc dòng tộc thiện lương (Tử, Phủ).
Người phối ngẩu đảm đang (Trường Sinh, Đế Vượng).
Người phối ngẩu có bằng sắc(Tướng Quân, Quốc Ấn).
Sao Thiên Hìnhđóng tại cung Phu thê mang hai ý nghiã riêng biệt: Vết sẹo nghiã làbị thươngtrong quá trình xây dựng hạnh phúc gia đình. Có nghiã gia đình có nhiềuđiều không may mắn chứ bản thân sao thiên hình không mang ý nghiã tình duyên lậnđận. Trái lại đối với nam giới là người nhiều thận trọng và cũng ràng buộctrong tình yêu theo hướng thủy chung. "Thiên Hình ở Phu Thê báo hiệu sự hình thương gia đạo. Hình thức có thể là sự trắc trở hôn nhân buổi đầu. Mặt khác vì Thiên Hình chỉ sự xét nét quá tinh vi cho nên ngụ ý rằng có một bên tính kỹ quá, đòi hỏi diều kiện chặc chẽ, khó khăn, cao giá quá khiến bên nọ không với tới làm cho hôn nhân bị hỏng hoặc trì trệ kéo dài. Cuộc thương thuyết có Thiên Hình hẳn phải hết sức gây go và đầy cạm bẫy." (trích sách Tử Vi Tổng Hợp của Nguyễn Phát Lộc trang 505). (Thiên Hình)
Quen nhau, thường đi lại với nhau rồi mới cưới hỏi. Trai sợ vợ vì vợ hay ghen. Gái tuy nể chồng nhưng hay tìm cách bắt nạt (Tướng-Quân (Mộc)).
Huynh đệ bình giải
Sáu người trở lên, khá giả. Chị em gái nhiều hơn anh em trai (NGUYỆT đơn thủ tại Dậu).
Trong gia đình thiếu hòa khí, anh chị em thường xa cách nhau lại có người phá tán chơi bời (Hao).
Có thể cóem nuôi (Dưỡng (Mộc)).
CHÚ Ý: PHẦN COI HẠN RẤT KHÓ COI QUÍ VỊ NÊN NHỜ NHỮNG VỊ COI TỬ-VI CHUYÊN NGHIỆP GIẢI THÍCH CHO QUÍ VỊ.
Hôn nhân bình giải
Hạn tuổi năm 22: Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Địa-Không (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 23: Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Địa-Không (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 24: Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Địa-Không (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 25: Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Địa-Không (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 26: Hạn tuổi năm 27: Hạn tuổi năm 28: Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Địa-Không (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 29: Có hỉ tín (Thanh-Long, Hồng, Đào).
Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Hồng, Thiên-Hỉ).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Địa-Không (Hỏa)).
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Có tình duyên, bồ bịch (Thiên-Hỉ, Hồng, Đào).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Địa-Không (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 30: Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Địa-Không (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 31: Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Địa-Không (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 32: Hạn tuổi năm 33: Hạn tuổi năm 34: Hạn tuổi năm 35: Hạn tuổi năm 36: Hạn tuổi năm 37: Hạn tuổi năm 38: Có hỉ tín (Long-Trì, Phượng-Các, Hỉ).
Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Sanh con (Thai, Mộc, Long, Phượng).
Hạn tuổi năm 39: Hạn tuổi năm 40: Hạn tuổi năm 41: Hạn tuổi năm 42: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng (Hỏa-Tinh (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 43: Hạn tuổi năm 44: Hạn tuổi năm 45: Hạn tuổi năm 46: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng (Hỏa-Tinh (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 47: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng (Hỏa-Tinh (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 48: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng (Hỏa-Tinh (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 49: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng (Hỏa-Tinh (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 50: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng (Hỏa-Tinh (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 51: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng (Hỏa-Tinh (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 52: Hạn tuổi năm 53: Hạn tuổi năm 54: Hạn tuổi năm 55: Hạn tuổi năm 56: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Chỉ sự vừa ý (Thiên-Việt (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 57: Hạn tuổi năm 58: Hạn tuổi năm 59: Hạn tuổi năm 60: Hạn tuổi năm 61:
CHÚ Ý: PHẦN COI HẠN RẤT KHÓ COI QUÍ VỊ NÊN NHỜ NHỮNG VỊ COI TỬ-VI CHUYÊN NGHIỆP GIẢI THÍCH CHO QUÍ VỊ.
Hôn nhân bình giải
Cung hạn cung Tí.
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Hôn nhân gặp nhiều khó khăn, thử thách (TUẦN, TRIỆT).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Cung hạn cung Sữu.
Cung hạn cung Dần.
Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Địa-Kiếp (Hỏa)).
Kén chọn hay ngăn trở (Cô-Thần (Thổ)).
Chỉ sự cản trở, thường bắt nguồn từ cha mẹ bên cô dâu hay bên chú rể. Cũng có thể chỉ sự phá hoại, rình rập bêu xấu của một kẻ thứ ba nào đó (Phục-Binh (Hỏa)).
Cung hạn cung Mão.
Có hỉ tín (Long-Trì, Phượng-Các, Hỉ).
Chỉ sự vừa ý (Thiên-Khôi (Hỏa)).
Kén chọn hay ngăn trở (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong tình yêu (Quan-Phù (Hỏa)).
Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Sanh con (Thai, Mộc, Long, Phượng).
Chỉ sự vừa ý (Thiên-Khôi (Hỏa)).
Kén chọn hay ngăn trở (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong tình yêu (Quan-Phù (Hỏa)).
Cung hạn cung Thìn.
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Cung hạn cung Tỵ.
Cung hạn cung Ngọ.
Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng (Hỏa-Tinh (Hỏa)).
Cung hạn cung Mùi.
Cung hạn cung Thân.
Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Hồng, Thiên-Hỉ).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Địa-Không (Hỏa)).
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Địa-Không (Hỏa)).
Cung hạn cung Dậu.
Cung hạn cung Tuất.
Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Cung hạn cung Hợi.
Sinh Con / Hỉ tín
Hạn tuổi năm 22:
Hạn tuổi năm 23:
Hạn tuổi năm 24:
Hạn tuổi năm 25:
Hạn tuổi năm 26:
Hạn tuổi năm 27:
Hạn tuổi năm 28:
Hạn tuổi năm 29: Có con (Thai, Thanh-Long, Đế-Vượng).
Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Hạn tuổi năm 30:
Hạn tuổi năm 31:
Hạn tuổi năm 32:
Hạn tuổi năm 33:
Hạn tuổi năm 34:
Hạn tuổi năm 35:
Hạn tuổi năm 36:
Hạn tuổi năm 37:
Hạn tuổi năm 38: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Có con (Thai, Mộc, Long, Phượng).
Hạn tuổi năm 39:
Hạn tuổi năm 40:
Hạn tuổi năm 41:
Hạn tuổi năm 42: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Hạn tuổi năm 43: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Hạn tuổi năm 44: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Hạn tuổi năm 45: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Hạn tuổi năm 46: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Hạn tuổi năm 47: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Hạn tuổi năm 48: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Hạn tuổi năm 49: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Hạn tuổi năm 50: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Hạn tuổi năm 51: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Hạn tuổi Người tuổi Tí kỵ năm: Dần, Thân, Tí, Ngọ và Hạn Tam-Tai: Dần, Mão, Thìn. Năm hạn: Dần, Thân. Năm xung: Ngọ.
Người tuổi Hợi kỵ năm: Thìn, Tuất, cung Thìn, Tuất và tối kỵ sao Kình-Dương, Đà-La nhập hạn. Hạn Tam-Tai: Tỵ, Ngọ, Mùi. Năm xung: Tỵ
Hạn xấu
Cung hạn cung Tí.
Thiên-Không ngộ Đào-Hoa là cách Bán-Thiên-Triết-Sĩ (chim bay lưng trời gảy cánh) báo cho biết sự việc xảy ra một cách bất ngờ, đột ngột.
Cung hạn cung Sữu.
Cung hạn cung Dần.
Cung hạn cung Mão.
Cung hạn cung Thìn.
Cung hạn cung Tỵ.
Cung hạn cung Ngọ.
Cung hạn cung Mùi.
Cung hạn cung Thân.
Cung hạn cung Dậu.
Cung hạn cung Tuất.
Cung hạn cung Hợi.
Hạn tổng quát
Cung hạn: cung Tí.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-TƯỚNG có TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng, bị đau ốm, tiểu nhân mưu hại, bị thương tích ở đầu, mặt. Nếu cung nhập Hạn là cung Thiên Di: Mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Nếu có chức tước thì coi chừng bị trất giáng.
Đào-Hoa gặp TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG, Hồng: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng, hỉ khí đầy nhà.
Thiên-Không gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Nếu đang bệnh tật thì vẫn không hết được trong Hạn này.
Cung hạn: cung Sữu.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Cung hạn: cung Dần.
Thủy-Mệnh: Hạn đến cung Dần, thuộc quẻ Cấn, thuộc Mộc. Thủy dưởng Mộc, ví như nước tươi tắm cho cây cỏ,về sau khô cằn nên Bản-Mệnh lâm vào chổ bế tắc. Bởi vậy mọi việc đều trắc trở, không được xứng ý, toại lòng.
THẤT-SÁT sáng sủa tốt đẹp: Trong nhà có hòa khí, danh tài hưng vượng. Nếu nhập Hạn tại Dần, Thân, thì tài quan song mỹ, mưu sự đạt một cách nhanh chóng.
Phục-Binh gặp Tuế, Kỵ: Coi chừng có chuyện tranh chấp, kiện cáo.
Cung hạn: cung Mão.
Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Đại, Tiểu-Hao gặp Moc, Kỵ: Coi chừng có thể bị mổ xẻ.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Hạn giàu sang (Long Trì, Phượng Các).
Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."
Cung hạn: cung Thìn.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Cung hạn: cung Tỵ.
Thiên-Việt gặp Hình, Linh: Coi chừng bị điện giựt hay bị sét đánh.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Thiên-Mãgặp TỬ, PHỦ: Danh tài hưng vượng, phú quí cực độ.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Phú: "Mã ngộ Trường Sinh, thanh vân đắc lộ" (Công danh hiển hách) Phát tài (đại hạn 10 năm, tiểu hạn 1 năm) (Mã ngộ Trường Sinh).
Có bằng cấp, được khen thưởng (Thai Phụ, Phong Cáo).
Cung hạn: cung Ngọ.
Hỏa-Tinh sáng sủa tốt đẹp và nhập Hạn tại Mão, Ngọ: Tiền tài phong phú, thăng quan tiến chức. Tuy nhiên vào cuối Hạn nhà có thể bị hỏa hoạn.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Cung hạn: cung Mùi.
Xương, Khúc gặp ĐỒNG, Tả,Hữu: Tài lộc dồi dào. Cầu danh toại lòng.
Xương, Khúc gặp Mộc Dục: Phiền lòng vì giấy tờ nhầm lẩn.
Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."
Cung hạn: cung Thân.
THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.
Tướng-Quân gặp THIÊN-TƯỚNG: Có uy quyền chức tước lớn.
Tướng-Quân gặp Hình, Ấn: Nếu có chức tước tất được cao thăng. Nếu là võ quan thì có binh quyền lớn trong tay.
Thăng quan, tiến chức (Tướng Quân, Quốc Ấn).
Cung hạn: cung Dậu.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Có bằng cấp, được khen thưởng (Thai Phụ, Phong Cáo).
Cung hạn: cung Tuất.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Cung hạn: cung Hợi.
Đà-La sáng sủa tốt đẹp: Mưu sự tất thành một cách nhanh chóng. Nhưng may đi liền với rủi.
Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.
Hạn giàu sang (Long Trì, Phượng Các).
Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."
Hạn tuổi năm 2: Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 3: Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 4: Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 5: Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 6: Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 7: Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 8: THAM-LANG có THIÊN-LƯƠNG, Hóa-Kỵ: Coi chừng bị thương tích.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 9: Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 10: Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 11: Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 12: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 13: Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 14: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 15: Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 16: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 17: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 18: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 19: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 20: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 21: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 22: THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.
Tướng-Quân gặp THIÊN-TƯỚNG: Có uy quyền chức tước lớn.
Tướng-Quân gặp Hình, Ấn: Nếu có chức tước tất được cao thăng. Nếu là võ quan thì có binh quyền lớn trong tay.
Hạn tuổi năm 23: THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.
Tướng-Quân gặp THIÊN-TƯỚNG: Có uy quyền chức tước lớn.
Tướng-Quân gặp Hình, Ấn: Nếu có chức tước tất được cao thăng. Nếu là võ quan thì có binh quyền lớn trong tay.
Hạn tuổi năm 24: THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.
Tướng-Quân gặp THIÊN-TƯỚNG: Có uy quyền chức tước lớn.
Tướng-Quân gặp Hình, Ấn: Nếu có chức tước tất được cao thăng. Nếu là võ quan thì có binh quyền lớn trong tay.
Hạn tuổi năm 25: THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.
Tướng-Quân gặp THIÊN-TƯỚNG: Có uy quyền chức tước lớn.
Tướng-Quân gặp Hình, Ấn: Nếu có chức tước tất được cao thăng. Nếu là võ quan thì có binh quyền lớn trong tay.
Hạn tuổi năm 26: THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.
Tướng-Quân gặp THIÊN-TƯỚNG: Có uy quyền chức tước lớn.
Tướng-Quân gặp Hình, Ấn: Nếu có chức tước tất được cao thăng. Nếu là võ quan thì có binh quyền lớn trong tay.
Hạn tuổi năm 27: THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.
Tướng-Quân gặp THIÊN-TƯỚNG: Có uy quyền chức tước lớn.
Tướng-Quân gặp Hình, Ấn: Nếu có chức tước tất được cao thăng. Nếu là võ quan thì có binh quyền lớn trong tay.
Hạn tuổi năm 28: THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.
Tướng-Quân gặp THIÊN-TƯỚNG: Có uy quyền chức tước lớn.
Tướng-Quân gặp Hình, Ấn: Nếu có chức tước tất được cao thăng. Nếu là võ quan thì có binh quyền lớn trong tay.
Hạn tuổi năm 29: THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.
Tướng-Quân gặp THIÊN-TƯỚNG: Có uy quyền chức tước lớn.
Tướng-Quân gặp Hình, Ấn: Nếu có chức tước tất được cao thăng. Nếu là võ quan thì có binh quyền lớn trong tay.
Hạn tuổi năm 30: THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.
Tướng-Quân gặp THIÊN-TƯỚNG: Có uy quyền chức tước lớn.
Tướng-Quân gặp Hình, Ấn: Nếu có chức tước tất được cao thăng. Nếu là võ quan thì có binh quyền lớn trong tay.
Hạn tuổi năm 31: THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.
Tướng-Quân gặp THIÊN-TƯỚNG: Có uy quyền chức tước lớn.
Tướng-Quân gặp Hình, Ấn: Nếu có chức tước tất được cao thăng. Nếu là võ quan thì có binh quyền lớn trong tay.
Hạn tuổi năm 32: Xương, Khúc gặp ĐỒNG, Tả,Hữu: Tài lộc dồi dào. Cầu danh toại lòng.
Xương, Khúc gặp Mộc Dục: Phiền lòng vì giấy tờ nhầm lẩn.
Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 33: Xương, Khúc gặp ĐỒNG, Tả,Hữu: Tài lộc dồi dào. Cầu danh toại lòng.
Xương, Khúc gặp Mộc Dục: Phiền lòng vì giấy tờ nhầm lẩn.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 34: Xương, Khúc gặp ĐỒNG, Tả,Hữu: Tài lộc dồi dào. Cầu danh toại lòng.
Xương, Khúc gặp Mộc Dục: Phiền lòng vì giấy tờ nhầm lẩn.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 35: Xương, Khúc gặp ĐỒNG, Tả,Hữu: Tài lộc dồi dào. Cầu danh toại lòng.
Xương, Khúc gặp Mộc Dục: Phiền lòng vì giấy tờ nhầm lẩn.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 36: Xương, Khúc gặp ĐỒNG, Tả,Hữu: Tài lộc dồi dào. Cầu danh toại lòng.
Xương, Khúc gặp Mộc Dục: Phiền lòng vì giấy tờ nhầm lẩn.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 37: Xương, Khúc gặp ĐỒNG, Tả,Hữu: Tài lộc dồi dào. Cầu danh toại lòng.
Xương, Khúc gặp Mộc Dục: Phiền lòng vì giấy tờ nhầm lẩn.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 38: Xương, Khúc gặp ĐỒNG, Tả,Hữu: Tài lộc dồi dào. Cầu danh toại lòng.
Xương, Khúc gặp Mộc Dục: Phiền lòng vì giấy tờ nhầm lẩn.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 39: Xương, Khúc gặp ĐỒNG, Tả,Hữu: Tài lộc dồi dào. Cầu danh toại lòng.
Xương, Khúc gặp Mộc Dục: Phiền lòng vì giấy tờ nhầm lẩn.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 40: Xương, Khúc gặp ĐỒNG, Tả,Hữu: Tài lộc dồi dào. Cầu danh toại lòng.
Xương, Khúc gặp Mộc Dục: Phiền lòng vì giấy tờ nhầm lẩn.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 41: Xương, Khúc gặp ĐỒNG, Tả,Hữu: Tài lộc dồi dào. Cầu danh toại lòng.
Xương, Khúc gặp Mộc Dục: Phiền lòng vì giấy tờ nhầm lẩn.
Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 42: Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Hạn tuổi năm 43: PHÁ-QUÂN gặp LIÊM, Hỏa: Coi chừng bị hao tán, tù tội.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tài.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Hạn tuổi năm 44: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Hạn tuổi năm 45: PHÁ-QUÂN gặp LIÊM, Hỏa: Coi chừng bị hao tán, tù tội.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tài.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Hạn tuổi năm 46: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Hạn tuổi năm 47: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Hạn tuổi năm 48: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Hạn tuổi năm 49: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Hạn tuổi năm 50: Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Hạn tuổi năm 51: Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Hạn tuổi năm 52: Thiên-Mãgặp TỬ, PHỦ: Danh tài hưng vượng, phú quí cực độ.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 53: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 54: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 55: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 56: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 57: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 58: Thiên-Mãgặp TỬ, PHỦ: Danh tài hưng vượng, phú quí cực độ.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 59: Thiên-Mãgặp Khốc,Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 60: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 61: Thiên-Mãgặp TỬ, PHỦ: Danh tài hưng vượng, phú quí cực độ.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 62: Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 63: Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 64: Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 65: Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 66: Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 67: Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 68: Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 69: Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 70: Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 71: Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 72: Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Hạn tuổi năm 73: Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.
Hạn tuổi năm 74: Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Hạn tuổi năm 75: Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.
Hạn tuổi năm 76: Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Hạn tuổi năm 77: Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Hạn tuổi năm 78: Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Hạn tuổi năm 79: Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Hạn tuổi năm 80: Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Hạn tuổi năm 81: Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Chú ý : Các câu được lập lại nhiều lần là các câu có khả năng xảy ra nhất.
Họ tên: Phạm đức Võ
Sinh ngày: 14 , Tháng 12 , Năm Quý Hợi
Giờ: Mẹo
Giới tính: Nam
Lượng chỉ: 4 lượng 0 chỉ
Mệnh : Đại Hải Thủy (nước biển cả)
Cầm tinh con heo, xuất tướng tinh con gà.
Sau đây là lời chú giải cho lượng số của bạn:
Số 4 lượng
Cuộc đời đã trãi lắm phong sương
Nay được giàu sang rạng tổ đường
Mọi việc tính gì đều được nấy
Tương lai lộc thọ ắt miên trường.
Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy lúc nhỏ có phần gian truân, nhưng thời gian ngắn thôiCuộc sống từ 25 tuổi trở lên mới được phát đạtCông danh sự nghiệp được hanh thôngVề sau dược hưởng của hoạch tài chẳng qua đó là chổ tích đức phùng đức.
Mệnh bình giải
CAN CHI TƯƠNG HÒA: Người này có căn bản vững chắc và có đầy đủ khả năng đễ đạt được những gì họ có (không nhờ vào sự may mắn). Ngoài ra người này có cung Mệnh ở thế sinh nhập (cung mệnh ở cung dương). Thế thu vào, thế hưởng lợi. Thường là người kỷ lưởng làm việc gì củng suy xét, tính toán cẩn thận trước khi bắt tay vào.
MỆNH CỤC TƯƠNG HÒA: Người này dễ hòa mình với đời sống bên ngoài. Dù với hoàn cảnh nào người này cũng có thể hòa đồng, vui vẻ chấp nhận.
Tuổi Hợi: Sao chủ Mệnh: CỰ-MÔN. Sao chủ Thân: THIÊN-CƠ.
Khá thông minh, trung hậu nhưng hiếu thắng, tự đắc. Ưa hoạt động, có óc kinh doanh, có tài tổ chức. Giỏi về quân sự (võ cách). Thường mưu tính những chuyện vô bờ bến, nóng nảy, làm gì cũng muốn chóng xong, chỉ siêng năng buổi đầu rồi về sau sinh lười biếng chán nản bỏ dở công việc nữa chừng. Tính bất nhất. Thích ăn ngon mặc đẹp, chơi bời thỏa chí không biết chán. Lại đào hoa, dâm dục. Tuổi trẻ thường hay bị lận đận, vất vả. Trung vận trở đi thì được hạnh thông và càng về già càng thịnh vượng, an nhàn và giàu có, sung sướng. Sống thọ. Riêng về phái nữ, đây là người tài giỏi, quán xuyến mọi việc trong gia đình nhưng lại rất ghen tương (THAM miếu, vượng, đắc địa).
Thường mắc vòng tù tội, hoặc gặp tai nạn sông nước (THAM, Hóa-Kỵ đồng cung).
Buôn bán đa đoan, xuôi ngược nhưng rất giàu (THAM, Hóa-Kỵ ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi).
Mệnh có THAM-LANG nhập miếu là số rất thọ.
Phú: "Tham ngộ Hỏa Linh, hào phú gia tư, hầu bá chi quý " (giàu có hoặc chức tước cao, có địa vị danh gía trong xã hội). Cung mệnh ở tứ mộ(Thìn, Tuất, Sửu, Mùi).
Mệnh có Mộ, Tam-Thai, Bát-Tọa: Cách Mộ-trung-Thai-Tọa. Người văn võõ toàn tài.
Ưa chuộng sự thanh nhàn, an phận, không thích hiếu động (Bát-Tọa (Mộc)).
Không thích giao thiệp,ít giao thiệp, ít bạn bè có gì thì hay giữ trong lòng ít khi thổ lộ ra ngoài(Quả-Tú (Thổ)).
Bụng dạ khó lường (Địa-Võng (Thổ)). Gặp sao tốt thì lại hung nếu gặp sao hung thì lại tốt.
Nông nỗi, lúc vui, lúc buồn, thíchsữa đổi hoàn cảnh, thời thế. Nếu gặp nhiều sao tốt hội hợp thì được giàu sang nhưng cái giàu sang đó thường đi kèm với nhiều lo lắng. Ngoài ra còn có tật ở mắt hoặc ở tay hay chân(Hóa-Kỵ (Thủy) Đắc-địa).
Vui vẻ, hòa nhã, may mắn cho việc thi cử, công danh, hôn nhân, sanh nở (Thanh-Long (Thủy)).
Có óc hài hước, vui tính, tiếu lâm (Thiên-Hỉ (Thủy)).
Thích thưỡng thức miến ngon vật lạ, có khiếu ẩm thực, thích ăn nhậu, háo ăn (Thiên-Trù (Thổ)).
Cuộc đời trôi nổi, bềnh bồng có khi vô định muốn tiến thẳng tới, đôi lúc bi quan. Trực tính, ăn ngay nói thẳng, không sợ mích lòng hay động chạm (Trực-Phù (Kim)).
Chơi bời, a dua, dễ tin người, dâm dật. "Thai là giai đọan trứng nước nẩy nở, lúc này còn ở tình trạng ngu si dễ bị bóp chết." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Hợi có sao Thiên-Tài ở HUYNH-ĐỆ: Nên biết che chỡ, bao bọc, giúp đở cho anh chị em trong nhà thì sẻ được đền bù xứng đáng (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).
Thân bình giải
Thân cư Thiên Di:Thường hay phải xa nhà hoặc làm công việc có tính cách di chuyễn thường xuyên.
Thân an tại Tứ-Mộ có THAM-LANG tọa thủ, có VŨ-KHÚC tọa thủ, hay có THAM-LANG, VŨ-KHÚC tọa thủ đồng cung, là hạ cách, nên suốt đời vất vả, và không thể quí hiễn được.
Thân có Thiên-Đức, Nguyệt-Đức và Đào-Hoa vợ chồng xứng đôi .
Phụ mẫu bình giải
Cha mẹ giàu sang nhưng hay bất hòa. Trong nhà có sự tranh chấp. Không hợp tính với con (CỰ-MÔN đơn thủ tại Hợi).
Cha mẹ có danh chức (Văn-Xương, Văn-Khúc).
Trong nhà thiếu hòa khí, hay có sự tranh chấp. Cha mẹ và con không hợp tính nhau. Nếu Thái-Tuế lại gặp thêm nhiều sát-tinh (Không, Kiếp, Hỏa-Tinh, Linh-Tinh, Kỵ, Đà) nhất là Hóa-Kỵ, Đà-La xâm phạm, tất cha mẹ phải xa cách nhau. Gia đình ly tán. Ngoài ra cha hay mẹ thường hay mắc tai họa, đáng lo ngại nhất là kiện cáo (Thái-Tuế).
Được cha mẹ thương yêu đặc biệt hay có thể có cha mẹ nuôi hay đởđầu (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Cha hay mẹ có tật hoặc bị điếc hay có thể bị mất sớm hoặc chia ly (Kình Dương, Đà-La).
Cha mẹ có quyền thế (Hóa-Quyền (Thủy)).
Nếu không mồ côi thì cũng có chuyện buồn rầu vì cha mẹ (Đà-La (Kim)).
Phú: "Kình Đà cha mẹ cùng con bất đồng" Lúc nhỏ đã khắc với cha mẹ (Đà).
Cha mẹ đức độ, khoan hòa, nhân hậu, giúp người (Giải-Thần (Mộc)).
Cha mẹ thanh túù, ôn hòa, nhân hậu, điềm đạm,cởi mở, đoan trang (Phượng-Các (Thổ)).
Cha mẹ nhanh nhẹn, can đảm, tính tình mạnh bạo, có sức khỏe, uy quyền, rất tháo vát (Lực-Sỉ (Hỏa)).
Cha mẹ khó tính với mình, với người, ưa cô đơn, suy tư, ghét tiếng động, ít bạn thân. Biết xét đoán, lý luận, giỏi về pháp lý, hùng biện (tranh chấp, đấu lý), ít giao thiệp, không thích chổ ồn ào đông người. Nói chung đây là loại người ít giao du hoặc ít bạn bè (Thái-Tuế (Hỏa))ø.
Phúc đức bình giải
Được hưởng phúc họ hàng khá giả nhưng "phúc đa nhân thiểu" có nghiã là có tiền bạc thì hiếm con cái (LIÊM, TƯỚNG).
Phải lập nghiệp xa quê hương mới khá giả. Họ hàng xa sút nhất là ngành trưởng (Tuần, Triệt).
Được gia tăng tuổi thọï, được hưỡng phúc. Thường trong họ hiếm người và đôi khi tranh chấp lẫn nhau hay ly tán nhưng cũng được khá giả. Vì Lộc Tồn ở đây nói lên sẻ được hưỡng di sản của tổ phụ hay cha mẹ để lại hoặc ít ra thì cũng được hưỡng chút ít của cải của thân tộc để lại (Lộc-Tồn (Thổ)).
Điền trạch bình giải
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Nhà đất bình thường. Suốt đời không phải lo lắng về nơi ăn chốn ở (THIÊN-LƯƠNG đơn thủ tại Sửu).
phú: "Triệt Tuần đóng ở Mệnh Điền, Tư cơ cha mẹ không truyền đến cho". Không có nhà đất của tiền nhân để lại.Nếu may mắn có đôi chút sau cũng phá tán hết. Phải tự tay gầy dựng cơ nghiệp nhưng thành bại thất thường. Về già mới có được chút ít nhưng không đáng kể (TUẦN, TRIỆT án ngử đồng cung).
Quan lộc bình giải
Văn võ kiêm toàn. Thành công trong những việc khó khăn. Càng khắc phục được nhiều trở ngại lại càng hiễn đạt. Có uy quyền lớn lao. Được nhiều người kính nể (SÁT đơn thủ tại Dần).
Đường công danh quan lộc được bộc phát một thời nhưng sau cũng tàn lụi. Đôi khi lại gặp thăng, giáng thất thường,thăng trằm, gẩy đổ nhiều lần(Địa-Kiếp (Hỏa) Đắc-địa).
Gặp thời, gặp nhiều may mắn (Thanh-Long, Lưu-Hà).
Người gặp thời. Quan lộc gặp nhiều may mắn (Thanh-Long, Quan-Đới).
Nô bọc bình giải
Nếu có nhiều sao sáng sủa: Người giúp việc rất đắc lực. Bạn bè tốt khá giả. Nếu có nhiều sao xấu: Người giúp việc tuy tài giỏi, nhưng hay điên đảo, làm hại. Bạn bè hay lừa đảo (Tả-Phù,Hữu-Bật).
Khó thuê mướn người làm. Nếu có người giúp việc cũng là hạng gian xảo, nay đến mai đi. Bạn bè là phường du đãng hoang đàng hay lui tới bòn của (Hao).
Gặp người giúp việc đắc lực, tài ba (Thiên-Khôi (Hỏa)).
Ít bạn bè hoặc không thích giao thiệp nhiều (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Thường gặp bạn bè, tôi tớ làm hao tốn tiền bạc, của cải như bị ăn chận, bị trộm cấp ... (Đại-Hao (Hỏa)).
Có nhiều bạn bè hay người dưới quyền (Tả-Phù (Thổ)).
Thường gặp tôi tớ phản chủ hoặc gặp bạn xấu (Quan-Phù (Hỏa)).
Thiên di bình giải
Buôn bán phát tài. Đi xa lợi ích hơn ở nhà. Ở nơi đông người như thành thị, làm ăn dễ có tiền (VŨ tại Thìn).
Nhiều bạn giúp đở (Đế Vượng ngộ Trường Sinh).
Ra khỏi nhà thường gặp nhiều người thầm yêu, trộm nhớ. Ngoài ra còn có nghĩa là nhờ vả người khác phái về mặt ái tình hoặc công danh hoặc tài lộc (Hồng-Loan (Thủy)).
Tật ách bình giải
Phú: "Ba phương chiếu lại một phường, Thấy sao Tử Phủ, Thiên Lương cùng là, Thiên Quan, Thiên Phúc hợp hòa, Giải Thần, Nguyệt Đức một tòa trừ hung."
Mắc bệnh ở hậu môn hay đau bụng đi tiêu chảy (Hỉ-Thần (Hỏa)).
Thận suy. Răng xấu, hay bị sau răng (Thiên-Hư (Thủy)).
Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Giàu có súc tích. Kiếm tiền nhanh chóng và dễ dàng. Rất hay tiêu xài nhưng sau đó lại thu về những mối lợi rất lớn. Kinh doanh buôn bán liều lĩnh và bạo tay (PHÁ đơn thủ tại Ngọ).
Bị trộm cắp. Bị người lấy của (Hóa-Kỵ, Phục-Binh).
Có máu cờ bạc, thích đánh bạc (Văn-Xương, Văn-Khúc).
Hà tiện. Khéo giữ của (Cô-Thần, Quả-Tú).
Hay có người giúp tiền. Thường được hưởng của thừa tự (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Hóa Lộc: Cái giàu có của Hóa Lộc không phải đua chen lăn lộn nhiều với sinh kế. Hóa Lộc có thể là một Mạnh Thường Quân, dám bố thí, hiến của.
Chỉ sự hạnh thông về tiền bạc, sự may mắn trong việc tạo sản không phải đấu tranh chật vật. Thường dùng tiền của để bố thí, làm việc thiện, việc xã hội (Thiên-Quan (Hỏa)).
Tử tức bình giải
Hai con (CƠ đơn thủ tại Mùi).
Có con nuôi rất hiếu thảo (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Có con hiếu thảo và được cha mẹ thương yêu. Có thể có con nuôi (Ân-Quang (Mộc)).
Có con hiếu thảo, được cha mẹ thương yêu. Có thể có con nuôi (Thiên-Quy (Thổ)).
Khó sanh con hoặc sanh con thiếu tháng hoặc sanh con khó nuôi (Bạch-Hổ (Kim)).
Muộn con hoặc ít con (Mộc Dục (Thủy)).
Sinh con khó nuôi hoặc sinh nhiều nuôi ít (Thiên-Khốc (Thủy)).
Phu thê bình giải
Hòa hợp, bách niên giai lão "Đáo lão vinh xương". Vợ chồng hòa hợp trắng răng đến thuở bạc đầu. Vợ chồng đều khá giả, chung hưởng giàu sang (TỬ, PHỦ đồng cung).
Vợ chồng xứng đôi(Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào-Hoa).
người vợ có nhan sắc, đoan trang thuộc dòng tộc thiện lương (Tử, Phủ).
Người phối ngẩu đảm đang (Trường Sinh, Đế Vượng).
Người phối ngẩu có bằng sắc(Tướng Quân, Quốc Ấn).
Sao Thiên Hìnhđóng tại cung Phu thê mang hai ý nghiã riêng biệt: Vết sẹo nghiã làbị thươngtrong quá trình xây dựng hạnh phúc gia đình. Có nghiã gia đình có nhiềuđiều không may mắn chứ bản thân sao thiên hình không mang ý nghiã tình duyên lậnđận. Trái lại đối với nam giới là người nhiều thận trọng và cũng ràng buộctrong tình yêu theo hướng thủy chung. "Thiên Hình ở Phu Thê báo hiệu sự hình thương gia đạo. Hình thức có thể là sự trắc trở hôn nhân buổi đầu. Mặt khác vì Thiên Hình chỉ sự xét nét quá tinh vi cho nên ngụ ý rằng có một bên tính kỹ quá, đòi hỏi diều kiện chặc chẽ, khó khăn, cao giá quá khiến bên nọ không với tới làm cho hôn nhân bị hỏng hoặc trì trệ kéo dài. Cuộc thương thuyết có Thiên Hình hẳn phải hết sức gây go và đầy cạm bẫy." (trích sách Tử Vi Tổng Hợp của Nguyễn Phát Lộc trang 505). (Thiên Hình)
Quen nhau, thường đi lại với nhau rồi mới cưới hỏi. Trai sợ vợ vì vợ hay ghen. Gái tuy nể chồng nhưng hay tìm cách bắt nạt (Tướng-Quân (Mộc)).
Huynh đệ bình giải
Sáu người trở lên, khá giả. Chị em gái nhiều hơn anh em trai (NGUYỆT đơn thủ tại Dậu).
Trong gia đình thiếu hòa khí, anh chị em thường xa cách nhau lại có người phá tán chơi bời (Hao).
Có thể cóem nuôi (Dưỡng (Mộc)).
CHÚ Ý: PHẦN COI HẠN RẤT KHÓ COI QUÍ VỊ NÊN NHỜ NHỮNG VỊ COI TỬ-VI CHUYÊN NGHIỆP GIẢI THÍCH CHO QUÍ VỊ.
Hôn nhân bình giải
Hạn tuổi năm 22: Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Địa-Không (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 23: Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Địa-Không (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 24: Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Địa-Không (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 25: Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Địa-Không (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 26: Hạn tuổi năm 27: Hạn tuổi năm 28: Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Địa-Không (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 29: Có hỉ tín (Thanh-Long, Hồng, Đào).
Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Hồng, Thiên-Hỉ).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Địa-Không (Hỏa)).
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Có tình duyên, bồ bịch (Thiên-Hỉ, Hồng, Đào).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Địa-Không (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 30: Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Địa-Không (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 31: Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Địa-Không (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 32: Hạn tuổi năm 33: Hạn tuổi năm 34: Hạn tuổi năm 35: Hạn tuổi năm 36: Hạn tuổi năm 37: Hạn tuổi năm 38: Có hỉ tín (Long-Trì, Phượng-Các, Hỉ).
Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Sanh con (Thai, Mộc, Long, Phượng).
Hạn tuổi năm 39: Hạn tuổi năm 40: Hạn tuổi năm 41: Hạn tuổi năm 42: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng (Hỏa-Tinh (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 43: Hạn tuổi năm 44: Hạn tuổi năm 45: Hạn tuổi năm 46: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng (Hỏa-Tinh (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 47: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng (Hỏa-Tinh (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 48: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng (Hỏa-Tinh (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 49: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng (Hỏa-Tinh (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 50: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng (Hỏa-Tinh (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 51: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng (Hỏa-Tinh (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 52: Hạn tuổi năm 53: Hạn tuổi năm 54: Hạn tuổi năm 55: Hạn tuổi năm 56: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Chỉ sự vừa ý (Thiên-Việt (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 57: Hạn tuổi năm 58: Hạn tuổi năm 59: Hạn tuổi năm 60: Hạn tuổi năm 61:
CHÚ Ý: PHẦN COI HẠN RẤT KHÓ COI QUÍ VỊ NÊN NHỜ NHỮNG VỊ COI TỬ-VI CHUYÊN NGHIỆP GIẢI THÍCH CHO QUÍ VỊ.
Hôn nhân bình giải
Cung hạn cung Tí.
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Hôn nhân gặp nhiều khó khăn, thử thách (TUẦN, TRIỆT).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Cung hạn cung Sữu.
Cung hạn cung Dần.
Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Địa-Kiếp (Hỏa)).
Kén chọn hay ngăn trở (Cô-Thần (Thổ)).
Chỉ sự cản trở, thường bắt nguồn từ cha mẹ bên cô dâu hay bên chú rể. Cũng có thể chỉ sự phá hoại, rình rập bêu xấu của một kẻ thứ ba nào đó (Phục-Binh (Hỏa)).
Cung hạn cung Mão.
Có hỉ tín (Long-Trì, Phượng-Các, Hỉ).
Chỉ sự vừa ý (Thiên-Khôi (Hỏa)).
Kén chọn hay ngăn trở (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong tình yêu (Quan-Phù (Hỏa)).
Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Sanh con (Thai, Mộc, Long, Phượng).
Chỉ sự vừa ý (Thiên-Khôi (Hỏa)).
Kén chọn hay ngăn trở (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong tình yêu (Quan-Phù (Hỏa)).
Cung hạn cung Thìn.
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Cung hạn cung Tỵ.
Cung hạn cung Ngọ.
Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng (Hỏa-Tinh (Hỏa)).
Cung hạn cung Mùi.
Cung hạn cung Thân.
Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Hồng, Thiên-Hỉ).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Địa-Không (Hỏa)).
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Địa-Không (Hỏa)).
Cung hạn cung Dậu.
Cung hạn cung Tuất.
Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Cung hạn cung Hợi.
Sinh Con / Hỉ tín
Hạn tuổi năm 22:
Hạn tuổi năm 23:
Hạn tuổi năm 24:
Hạn tuổi năm 25:
Hạn tuổi năm 26:
Hạn tuổi năm 27:
Hạn tuổi năm 28:
Hạn tuổi năm 29: Có con (Thai, Thanh-Long, Đế-Vượng).
Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Hạn tuổi năm 30:
Hạn tuổi năm 31:
Hạn tuổi năm 32:
Hạn tuổi năm 33:
Hạn tuổi năm 34:
Hạn tuổi năm 35:
Hạn tuổi năm 36:
Hạn tuổi năm 37:
Hạn tuổi năm 38: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Có con (Thai, Mộc, Long, Phượng).
Hạn tuổi năm 39:
Hạn tuổi năm 40:
Hạn tuổi năm 41:
Hạn tuổi năm 42: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Hạn tuổi năm 43: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Hạn tuổi năm 44: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Hạn tuổi năm 45: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Hạn tuổi năm 46: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Hạn tuổi năm 47: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Hạn tuổi năm 48: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Hạn tuổi năm 49: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Hạn tuổi năm 50: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Hạn tuổi năm 51: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Hạn tuổi Người tuổi Tí kỵ năm: Dần, Thân, Tí, Ngọ và Hạn Tam-Tai: Dần, Mão, Thìn. Năm hạn: Dần, Thân. Năm xung: Ngọ.
Người tuổi Hợi kỵ năm: Thìn, Tuất, cung Thìn, Tuất và tối kỵ sao Kình-Dương, Đà-La nhập hạn. Hạn Tam-Tai: Tỵ, Ngọ, Mùi. Năm xung: Tỵ
Hạn xấu
Cung hạn cung Tí.
Thiên-Không ngộ Đào-Hoa là cách Bán-Thiên-Triết-Sĩ (chim bay lưng trời gảy cánh) báo cho biết sự việc xảy ra một cách bất ngờ, đột ngột.
Cung hạn cung Sữu.
Cung hạn cung Dần.
Cung hạn cung Mão.
Cung hạn cung Thìn.
Cung hạn cung Tỵ.
Cung hạn cung Ngọ.
Cung hạn cung Mùi.
Cung hạn cung Thân.
Cung hạn cung Dậu.
Cung hạn cung Tuất.
Cung hạn cung Hợi.
Hạn tổng quát
Cung hạn: cung Tí.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-TƯỚNG có TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng, bị đau ốm, tiểu nhân mưu hại, bị thương tích ở đầu, mặt. Nếu cung nhập Hạn là cung Thiên Di: Mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Nếu có chức tước thì coi chừng bị trất giáng.
Đào-Hoa gặp TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG, Hồng: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng, hỉ khí đầy nhà.
Thiên-Không gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Nếu đang bệnh tật thì vẫn không hết được trong Hạn này.
Cung hạn: cung Sữu.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Cung hạn: cung Dần.
Thủy-Mệnh: Hạn đến cung Dần, thuộc quẻ Cấn, thuộc Mộc. Thủy dưởng Mộc, ví như nước tươi tắm cho cây cỏ,về sau khô cằn nên Bản-Mệnh lâm vào chổ bế tắc. Bởi vậy mọi việc đều trắc trở, không được xứng ý, toại lòng.
THẤT-SÁT sáng sủa tốt đẹp: Trong nhà có hòa khí, danh tài hưng vượng. Nếu nhập Hạn tại Dần, Thân, thì tài quan song mỹ, mưu sự đạt một cách nhanh chóng.
Phục-Binh gặp Tuế, Kỵ: Coi chừng có chuyện tranh chấp, kiện cáo.
Cung hạn: cung Mão.
Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Đại, Tiểu-Hao gặp Moc, Kỵ: Coi chừng có thể bị mổ xẻ.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Hạn giàu sang (Long Trì, Phượng Các).
Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."
Cung hạn: cung Thìn.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Cung hạn: cung Tỵ.
Thiên-Việt gặp Hình, Linh: Coi chừng bị điện giựt hay bị sét đánh.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Thiên-Mãgặp TỬ, PHỦ: Danh tài hưng vượng, phú quí cực độ.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Phú: "Mã ngộ Trường Sinh, thanh vân đắc lộ" (Công danh hiển hách) Phát tài (đại hạn 10 năm, tiểu hạn 1 năm) (Mã ngộ Trường Sinh).
Có bằng cấp, được khen thưởng (Thai Phụ, Phong Cáo).
Cung hạn: cung Ngọ.
Hỏa-Tinh sáng sủa tốt đẹp và nhập Hạn tại Mão, Ngọ: Tiền tài phong phú, thăng quan tiến chức. Tuy nhiên vào cuối Hạn nhà có thể bị hỏa hoạn.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Cung hạn: cung Mùi.
Xương, Khúc gặp ĐỒNG, Tả,Hữu: Tài lộc dồi dào. Cầu danh toại lòng.
Xương, Khúc gặp Mộc Dục: Phiền lòng vì giấy tờ nhầm lẩn.
Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."
Cung hạn: cung Thân.
THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.
Tướng-Quân gặp THIÊN-TƯỚNG: Có uy quyền chức tước lớn.
Tướng-Quân gặp Hình, Ấn: Nếu có chức tước tất được cao thăng. Nếu là võ quan thì có binh quyền lớn trong tay.
Thăng quan, tiến chức (Tướng Quân, Quốc Ấn).
Cung hạn: cung Dậu.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Có bằng cấp, được khen thưởng (Thai Phụ, Phong Cáo).
Cung hạn: cung Tuất.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Cung hạn: cung Hợi.
Đà-La sáng sủa tốt đẹp: Mưu sự tất thành một cách nhanh chóng. Nhưng may đi liền với rủi.
Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.
Hạn giàu sang (Long Trì, Phượng Các).
Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."
Hạn tuổi năm 2: Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 3: Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 4: Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 5: Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 6: Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 7: Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 8: THAM-LANG có THIÊN-LƯƠNG, Hóa-Kỵ: Coi chừng bị thương tích.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 9: Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 10: Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 11: Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 12: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 13: Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 14: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 15: Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 16: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 17: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 18: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 19: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 20: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 21: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 22: THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.
Tướng-Quân gặp THIÊN-TƯỚNG: Có uy quyền chức tước lớn.
Tướng-Quân gặp Hình, Ấn: Nếu có chức tước tất được cao thăng. Nếu là võ quan thì có binh quyền lớn trong tay.
Hạn tuổi năm 23: THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.
Tướng-Quân gặp THIÊN-TƯỚNG: Có uy quyền chức tước lớn.
Tướng-Quân gặp Hình, Ấn: Nếu có chức tước tất được cao thăng. Nếu là võ quan thì có binh quyền lớn trong tay.
Hạn tuổi năm 24: THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.
Tướng-Quân gặp THIÊN-TƯỚNG: Có uy quyền chức tước lớn.
Tướng-Quân gặp Hình, Ấn: Nếu có chức tước tất được cao thăng. Nếu là võ quan thì có binh quyền lớn trong tay.
Hạn tuổi năm 25: THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.
Tướng-Quân gặp THIÊN-TƯỚNG: Có uy quyền chức tước lớn.
Tướng-Quân gặp Hình, Ấn: Nếu có chức tước tất được cao thăng. Nếu là võ quan thì có binh quyền lớn trong tay.
Hạn tuổi năm 26: THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.
Tướng-Quân gặp THIÊN-TƯỚNG: Có uy quyền chức tước lớn.
Tướng-Quân gặp Hình, Ấn: Nếu có chức tước tất được cao thăng. Nếu là võ quan thì có binh quyền lớn trong tay.
Hạn tuổi năm 27: THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.
Tướng-Quân gặp THIÊN-TƯỚNG: Có uy quyền chức tước lớn.
Tướng-Quân gặp Hình, Ấn: Nếu có chức tước tất được cao thăng. Nếu là võ quan thì có binh quyền lớn trong tay.
Hạn tuổi năm 28: THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.
Tướng-Quân gặp THIÊN-TƯỚNG: Có uy quyền chức tước lớn.
Tướng-Quân gặp Hình, Ấn: Nếu có chức tước tất được cao thăng. Nếu là võ quan thì có binh quyền lớn trong tay.
Hạn tuổi năm 29: THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.
Tướng-Quân gặp THIÊN-TƯỚNG: Có uy quyền chức tước lớn.
Tướng-Quân gặp Hình, Ấn: Nếu có chức tước tất được cao thăng. Nếu là võ quan thì có binh quyền lớn trong tay.
Hạn tuổi năm 30: THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.
Tướng-Quân gặp THIÊN-TƯỚNG: Có uy quyền chức tước lớn.
Tướng-Quân gặp Hình, Ấn: Nếu có chức tước tất được cao thăng. Nếu là võ quan thì có binh quyền lớn trong tay.
Hạn tuổi năm 31: THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.
Tướng-Quân gặp THIÊN-TƯỚNG: Có uy quyền chức tước lớn.
Tướng-Quân gặp Hình, Ấn: Nếu có chức tước tất được cao thăng. Nếu là võ quan thì có binh quyền lớn trong tay.
Hạn tuổi năm 32: Xương, Khúc gặp ĐỒNG, Tả,Hữu: Tài lộc dồi dào. Cầu danh toại lòng.
Xương, Khúc gặp Mộc Dục: Phiền lòng vì giấy tờ nhầm lẩn.
Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 33: Xương, Khúc gặp ĐỒNG, Tả,Hữu: Tài lộc dồi dào. Cầu danh toại lòng.
Xương, Khúc gặp Mộc Dục: Phiền lòng vì giấy tờ nhầm lẩn.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 34: Xương, Khúc gặp ĐỒNG, Tả,Hữu: Tài lộc dồi dào. Cầu danh toại lòng.
Xương, Khúc gặp Mộc Dục: Phiền lòng vì giấy tờ nhầm lẩn.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 35: Xương, Khúc gặp ĐỒNG, Tả,Hữu: Tài lộc dồi dào. Cầu danh toại lòng.
Xương, Khúc gặp Mộc Dục: Phiền lòng vì giấy tờ nhầm lẩn.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 36: Xương, Khúc gặp ĐỒNG, Tả,Hữu: Tài lộc dồi dào. Cầu danh toại lòng.
Xương, Khúc gặp Mộc Dục: Phiền lòng vì giấy tờ nhầm lẩn.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 37: Xương, Khúc gặp ĐỒNG, Tả,Hữu: Tài lộc dồi dào. Cầu danh toại lòng.
Xương, Khúc gặp Mộc Dục: Phiền lòng vì giấy tờ nhầm lẩn.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 38: Xương, Khúc gặp ĐỒNG, Tả,Hữu: Tài lộc dồi dào. Cầu danh toại lòng.
Xương, Khúc gặp Mộc Dục: Phiền lòng vì giấy tờ nhầm lẩn.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 39: Xương, Khúc gặp ĐỒNG, Tả,Hữu: Tài lộc dồi dào. Cầu danh toại lòng.
Xương, Khúc gặp Mộc Dục: Phiền lòng vì giấy tờ nhầm lẩn.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 40: Xương, Khúc gặp ĐỒNG, Tả,Hữu: Tài lộc dồi dào. Cầu danh toại lòng.
Xương, Khúc gặp Mộc Dục: Phiền lòng vì giấy tờ nhầm lẩn.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 41: Xương, Khúc gặp ĐỒNG, Tả,Hữu: Tài lộc dồi dào. Cầu danh toại lòng.
Xương, Khúc gặp Mộc Dục: Phiền lòng vì giấy tờ nhầm lẩn.
Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 42: Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Hạn tuổi năm 43: PHÁ-QUÂN gặp LIÊM, Hỏa: Coi chừng bị hao tán, tù tội.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tài.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Hạn tuổi năm 44: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Hạn tuổi năm 45: PHÁ-QUÂN gặp LIÊM, Hỏa: Coi chừng bị hao tán, tù tội.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tài.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Hạn tuổi năm 46: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Hạn tuổi năm 47: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Hạn tuổi năm 48: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Hạn tuổi năm 49: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Hạn tuổi năm 50: Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Hạn tuổi năm 51: Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Hạn tuổi năm 52: Thiên-Mãgặp TỬ, PHỦ: Danh tài hưng vượng, phú quí cực độ.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 53: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 54: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 55: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 56: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 57: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 58: Thiên-Mãgặp TỬ, PHỦ: Danh tài hưng vượng, phú quí cực độ.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 59: Thiên-Mãgặp Khốc,Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 60: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 61: Thiên-Mãgặp TỬ, PHỦ: Danh tài hưng vượng, phú quí cực độ.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 62: Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 63: Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 64: Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 65: Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 66: Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 67: Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 68: Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 69: Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 70: Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 71: Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 72: Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Hạn tuổi năm 73: Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.
Hạn tuổi năm 74: Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Hạn tuổi năm 75: Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.
Hạn tuổi năm 76: Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Hạn tuổi năm 77: Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Hạn tuổi năm 78: Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Hạn tuổi năm 79: Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Hạn tuổi năm 80: Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Hạn tuổi năm 81: Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Chú ý : Các câu được lập lại nhiều lần là các câu có khả năng xảy ra nhất.
TL: Kính mời các bác coi giúp 3 anh em - ai khá nhất nhé.
Ôi dài quá đọc hoa hết cả mắt thanks elvis084 nhiu nhiu!!
TL: Kính mời các bác coi giúp 3 anh em - ai khá nhất nhé.
bạn đọc thấy có đúng không,cuộc sống nhiều gian nan quá