Chẳng là thế này e lang thang thơ thẩn thì tìm được cái này, mà thấy nói rõ hay nhưng sao e lại dở quá vậy
.
Thông tin cá nhân
Họ tên: Nguyễn Hữu Tiến
Sinh ngày: 12 , Tháng 5 , Năm Đinh Mẹo
Giờ: Ngọ
Giới tính: Nam
Lượng chỉ: 3 lượng 9 chỉ
Mệnh : Lư Trung Hỏa (lửa trong lò)
Cầm tinh con mèo, xuất tướng tinh con gà.
Sau đây là lời chú giải cho lượng số của bạn:
Số 3 lượng 9
Con đường quan lộ chửa hanh thông
Tính việc gì rồi cũng hóa không
Lao lực lao tâm mòn mỏi lắm
Bao nhiêu mưu tính nước xuôi giòng.
Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy cốt cách phong nhã, hào hoaTuổi nhỏ học hành giỏi dắn, trí óc thông minh, khôn ngoan tột bựcĐến 36 tuổi thì đường quan lộc công danh rạng rỡVợ đẹp, con cái sau nầy hiển đạt.
Mệnh bình giải
CHI SINH CAN: Người này được thành công là nhờ may mắn chứ khả năng, thực lực chưa đạt được mức độ ấỵ Cuộc đời họ là một chuổi dài may mắn tiếp nhau để có từ thành công này đến thành công khác. Hay không bằng hên. Ngoài ra người này có cung Mệnh ở thế sinh nhập (cung mệnh ở cung dương). Thế thu vào, thế hưởng lợị Thường là người kỷ lưởng làm việc gì củng suy xét, tính toán cẩn thận trước khi bắt tay vàọ
Tuổi Mão: Sao chủ Mệnh: Văn-Khúc. Sao chủ Thân: THIÊN-ĐỒNG.
Rất thông minh, tính nhu thuận, nhân hậu, từ thiện, có năng khiếu về văn chương, mỹ thuật. Có trí nhớ tốt, có trực giác bén nhạỵ Người có NGUYỆT đắc địa thủ mệnh thì có khoa bảng, lịch lãm, biết nhiều, có danh tiếng, có tiền bạc, điền sản. Riêng phái nữ, đây là người có đức độ lại tài giỏi, lại có nhan sắc và đảm đang, vượng phu ích tử (NGUYỆT miếu, vượng, đắc địa). Trường hợp Nhật Nguyệt đồng cung sửu mùị Nếu mệnh ở Mùi mà Nhật Nguyệt cư sửu mùi là cách Nhật Nguyệt chiếu bích (chiếu bức tường) được Hóa Kỵ ở mùi là cách Tường Vân Ấp Nguyệt (mây lành ấp trăng) cần gặp Tuần không, công danh sẻ hiển hách, cả đời vinh hiển.
Ôn hòa, đức hạnh, hay thay đổi ý kiến, chí hướng trong công việc dễ đi đến nhu nhược, khá thông minh và có khiếu về kinh doanh. Sống khá thọ, sung túc. Đối với nữ mệnh thì cóùù thêm đức tính đảm đang, và vượng phu ích tử (ĐỒNG miếu, vượng, đắc địa).
Phúc hậu và thọ. Tướng mạo đẹp đẽ (NGUYỆT, ĐỒNG đồng cung tại Tí).
Rất tốt đẹp, vừa giàu, lại có khoa bảng (NGUYỆT đắc địa, Khoa, Quyền, Lộc).
Phương phi, đẹp đẽ, được người khác phái mến chuộng, tôn thờ nhưng không lợi về tình duyên (NGUYỆT đắc địa, Đào, Hồng).
Phúc thọï, có khuynh hướng làm công chức (CƠ, NGUYỆT, ĐỒNG, LƯƠNG).
Thái-Âm cư Tí hiểu viết: Thủy đang quế ngạc, đặc thanh yếu chi chức, trung gian chi tài (NGUYỆT tại Tí): Có chức vụ trọng yếu thanh cao và có tài trung trực can ngăn bề trên.
Hồng-Loan cư Tí: Thiếu niên định chiếm khôi nguyên: Nhỏ tuổi đã đổ đạt cao (Mệnh an tại Tí có Hồng-Loan tọa thủ).
Nguyệt sinh Thượng Hải: NGUYỆT tại cung Tí thủ Mệnh hoặc cung Quan-Lộc cũng vậỵ (Cung Tí là quẻ Khảm, Khảm vi Thủy, nên gọi là Thường-Hảị Định-Quí-Cuộc.
Mệnh có THIÊN-ĐỒNG tọa thủ cư miếu vượng địa gia Cát tinh là số rất thọ, sống lâụ
Cơ-Lương-Tham-Nguyệt cư Mệnh là số người buôn bán kinh doanh khó nhọc làm việc ngày đêm không nghỉ.
Mệnh có Thái-Âm cư Tí, người sinh năm Bính, Đinh về đêm là hợp cách thì phú quí, trung hậu, hiền lương.
Mệnh có Thiên-Đức, Nguyệt-Đức và Đào-Hoa vợ chồng xứng đôị
Mệnh có Hóa-Khoa, Hóa-Quyền: Được vinh hiễn.
Mệnh có Hóa-Quyền và Hóa-Lộc đồng cung: Giàu cóù nhờ vào buôn bán lớn.
Người rất giàu (Hóa-Lộc tọa thủ gặp CƠ, LƯƠNG hội hợp).
Chắc chắn là được hưỡng phúù quí song toàn (Quyền, Hóa-Lộc đồng cung) .
Nếu cung Mệnh sáng sủa tốt đẹp tất sớm hiễn đạt, được hưỡng phúù quí song toàn và có danh tiếng lừng lẫy (Mệnh có Khoa, Quyền, Hóa-Lộc hội hợp).
Người nhân hậu, từ thiện, hay gặp may mắn, hiếu thảo, thành tín, chung thủy, có óc tín ngưỡng, có khiếu đi tu, trọng ân nghiã. Nhờ ở đức hạnh xữ thế và thiện tâm sẳn có nên được thiên hạ quý mến (Thiên-Quí (Thổ)).
Có sức thủ hút, quyền rũ, vui vẻû, mau mắn, đa tình, có duyên. Có khiếu về mỹ thuật, âm nhạc nhưng thường thiếu kiên nhẩn và hay bỏ dở công việc. Về hôn nhân, đàn ông có thể có hai đời vợ hoặc có vợ lẻ, nhân tình (Đào-Hoa (Mộc)).
Có sức thủ hút, quyền rũ, vui vẻ, mau mắn, đa tình, có duyên. Có khiếu về mỹ thuật, âm nhạc nhưng thường thiếu kiên nhẩn và hay bỏ dở công việc. Về hôn nhân, đàn ông có thể có hai đời vợ hoặc có vợ lẻ, nhân tình (Hồng-Loan (Mộc)).
Đức độ, khoan hòa, nhân hậu, giúp người (Thiên-Giải (Hỏa)). Ngoài ra còn khắc chế được hai Hung-tinh Đà-La và Kiếp-Sát.
Thẳng thắng, lương thiện, rất thông minh và rất tinh tế trong việc ăn uống, biết nhiều món ngon, thức lạ. Khả năng tạo ra tiền bạc dễ dàng và nhanh chóng, sự may mắn đặc biệt về tiền bạc (Hóa-Lộc (Mộc)). Kỵ gặp các sao: TUẦN, TRIỆT, Địa-Không, Địa-Kiếp. Ngoài ra các sao Kình-Dương, Đà-La, Hỏa-Tinh, Hóa-Kỵ không làm giảm mất tính tốt của sao nàỵ
Có tự ái cao, không chấp nhận lép vế và vì có Hóa Quyền tọa thủ nên không phải là kẻ nhát nên hình thái tự aí rất lộ liễụ Tuy nhiên vì Hoá Quyền hảm địa nên i’t quyền, hư quyền hoặc có quyền nhưng ở trong bóng tối, hoặc có thể có quyền tước try tặng sau khi qua đời (Hóa-Quyền (Thủy) Hãm-địa).
Người sáng suốt, ưa tiến tới, có lòng lành. Đức độ, đoan chính, hòa nhã, từ bi, hay giúp đở làm phúc. Là người bạn tốt, biết chiều đải nhân nhượng, không làm hại, trái lại hay giúp đở, tha thứ (Phúc-Đức (Thổ)). Nếu đi với Đào-Hoa, Hồng-Loan thì là người có duyên, có phẩm hạnh, thu hút người khác bằng tính nết đoan trang.
Đức độ, đoan chính, hòa nhã, từ bi, hay giúp đở làm phúc. Là người bạn tốt, biết chiều đãi nhân nhượng, không làm hại, trái lại hay giúp đở, tha thứ (Thiên-Đức (Hỏa)). Nếu đi với Đào-Hoa, Hồng-Loan thì là người có duyên, có phẩm hạnh, thu hút người khác bằng tính nết đoan trang.
Vui vẽ, nhanh nhẹn nhưng không lợi cho việc sinh đẻ (đàn bà) (Phi-Liêm (Hỏa)).
Chuộng hình thức bề ngoài, tự đắc, kiêu hảnh, hiếu danh. Lợi ích cho việc thi cử, cầu công danh, bằng sắc (Thai-Phù (Kim)).
Châm chỉ, cần cù, cẩn thận, có tài chăm sóc, nuôi nấng. Có khiếu về trồng trọt, chăn nuôi hoặc các nghề về cứu trợ như: y tá, cứu thương. Thường được nhiều người yêu mến. "Dưỡng là giai đọan Thai đã thành hình bây giờ phải dưỡng dục nuôi nấng. Giai đọan này hung cát thường đi đôị" (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Mão có sao Thiên-Tài ở ĐIỀN-TRẠCH: Nên lo nghỉ đến nhà cửa, nơi trú ngụ là việc quan trọng (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũõ trang 286).
Thân bình giải
Thân cư Mệnh: Cách này chỉ có khi sanh vào giờ Tí hay giờ Ngọ. Người này lúc nào cũng muốn làm chủ lấy mình. Mọi công chuyện đều muốn tự mình giải quyết lấy và sẳn sàng chấp nhận mọi hậu quả dù xấu hay tốt. Ngoài ra người này lúc nào cũng cảm thấy như mình là sứ giã của Tạo-Hóa nên rất nhiệt tâm, hăng hái, hành động. Tuy nhiên kết quả của nó còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác (tùy vào những bộ sao phối hợp). Đây là những loại người đặc biệt trong xã hộị
Phụ Mẫu bình giải
Cha mẹ giàu nhưng con không hợp tính cha mẹ. Trong nhàø thiếu hòa khí (VŨ, THAM đồng cung).
Thường thì cha mẹ nghèo hèn hay chết sớm hoặc không thể sống gần cha mẹ được (Địa-Không, Địa-Kiếp hội hợp).
Cha mẹ là loại người ít giao thiệp. Cha mẹ không hợp tính nhaụ Cha mẹ và con không thể ở gần nhaụ lâu được (Cô-Thần, Quả-Tú). Nếu Cô-Quả lại gặp nhiều sát-tinh xâm phạm, tất sớm khắc một trong hai thân. Nên làm con nuôi họ khác.
Cha mẹ thường là người tài hoa, phóng đảng (Đào-Hoa, Hồng-Loan).
Sớm xa cách cha hay mẹ hay con không thể sống gần cha mẹ được (Kình, Đà, Địa-Không, Địa-Kiếp).
Cha mẹ không thích giao thiệp, ít giao thiệp, ít bạn bè có gì thì hay giữ trong lòng ít khi thổ lộ ra ngoài (Quả-Tú (Thổ)).
Cha mẹ liếng thoáng, nói năng không giữ lời, khoác lác, ham chơi bời, dễ say mê cờ bạc. Người ưa phiêu lưu, thích các thú vui may rủị Ưa chống đối, đi ngược lại với ngườị Cũng ưa làm chuyện mạo hiểm, khác đời (Điếu-Khách (Hỏa)).
Cha mẹ ngay thẳng, nóng nảy, trực tính, bất bình trước sự bất công. Năng khiếu phán xét tinh vi, phân xữ tỉ mĩ, công bình (Thiên-Hình (Hỏa)).
Cha mẹ có năng khiếu thu hút người khác bằng lời nói, bằng tài hùng biện, bằng văn chương, kịch nghệ. Có năng khiếu đặc biệt về văn chương, thi phú, âm nhạc (Tấu-Thư (Kim)).
Phúc đức bình giải
Chủ được hưởng cả Phúc, Lộc, Thọ. Họ hàng có người hiển đạt phú quí, có danh giá, có uy quyền hiển hách, con cháu cũng kế tiếp được ông cha không kém (NHẬT tại Dần).
Ba đời được vinh hiễn, danh giá (CỰ, NHẬT đồng cung tại Dần).
Được hưỡng phúc, tránh được nhiều tai họạ Trong họ có nhiều người khá giả, nhân đức (Thiên-Quan, Thiên-Phúc).
Giảm thọ khó tránh được tai họạ Suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng. Họ hàng bất hòa ly tán và càng ngày càng suy bạị Lại có người bị tù ngục hay chết một cách thê thảm (CỰ, Kỵ đồng cung).
Ông bà có quan chức (Tướng, Ấn).
Phải lập nghiệp xa quê hương mới khá giả. Họ hàng xa sút nhất là ngành trưởng (Tuần, Triệt).
Được thần linh che chở, sống thọ, dòng họ đoàn kết đùm bọc cho nhau hay khi chết được người hiến đất cho chôn cất (Ân-Quang (Mộc)).
Dòng họ có khoa danh, uy thế, chức tước (Quốc-Ấn (Thổ)).
Được gia tăng phúc thọ (Thiên-Quan (Hỏa)).
Giảm thọ. Họ hàng ly tán, hay tranh chấp cải cọ lẫn nhau (Hóa-Kỵ (Thủy)).
Điền trạch bình giải
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Nhà đất bình thường nếu may mắn được hưởng nhà đất của tiền nhân để lại, về sau cũng phá tán hết, rồi gầy dựng lại (THIÊN-TƯỚNG đơn thủ tại Mão).
Nhà cửa cao rộng, đẹp đẽ. Có di sản (Long-Trì, Phượng-Các, Mộ).
Làm ăn, tạo lập cơ nghiệp ở phương xa (TRIỆT án ngử).
Phú: "Lưỡng Hao chiếu vào Điền Tài, Tán nhiều tụ ít mấy ai nên giàu". Kiếm ít tiêu nhiều giàu sao được. Không có nhiều nhà cửa, đất đaị Dù có cũng phải bán hoặc bị hao tốn vì phải thay đổi chổ ở (Tiểu-Hao (Hỏa)).
Quan lộc bình giải
Công danh rất hiễn đạt. Văn võ toàn tàị Bất cứ làm chuyện gì cũng cẩn thận hay suy xét xa gần. Thích luận đoán nhiều về chính trị và quân sự. Nếu chuyên việc tham mưu, tất có chức vị lớn laọ Nếu làm thày thuốc hay thày giáo cũng cóù nhiều người biết tiếng (CƠ, LƯƠNG đồng cung).
Tài lộc thêm dồi dào, uy quyền thêm hiễn hách, danh chức thêm lớn lao (Lộc, Quyền, Khoa).
Gặp thời, gặp nhiều may mắn (Thanh-Long, Lưu-Hà).
Người gặp thờị Quan lộc gặp nhiều may mắn (Thanh-Long, Quan-Đới).
Coi chừng có thể xãy ra chuyện tham nhũng (Thiên-Không gặp Lộc-Tồn hay Hóa-Lộc).
Cách Long-cư Long-vị được gặp thờị Rất rực rở về công danh. Quan lộc gặp nhiều may mắn (Thanh-Long ở Thìn).
Nô bộc bình giải
Bạn bè, tôi tớ làm cho mình sợ hải mà trốn đi (TỬ-VI, Không, Kiếp).
Vợ chồng chơi bời, sắc dục (Thiên-Riêu (Thủy)).
Tôi tớ chậm lực, oán chủ (Đà-La (Kim)).
Ít bạn bèø hoặc không thích giao thiệp nhiều (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Ít bạn bèø hoặc ít giao thiệp (Cô-Thần (Thổ)).
Tôi tớ phản chủ, hại chủ hoặc gặp bạn bèø xấu, bị bạn bè lường gạt. Ngoài ra còn có nghĩa là gặp nhân tình ám hại, bòn của hoặc bêu xấu (Địa-Không (Hỏa)).
Tôi tớ phản chủ, hại chủ hoặc gặp bạn bè xấu, bị bạn bè lường gạt. Ngoài ra còn có nghĩa là gặp nhân tình ám hại, bòn của hoặc bêu xấu (Địa-Kiếp (Hỏa)).
Thiên di bình giải
Tật ách bình giải
Bị sét đánh hay điện giựt. Nếu không, cũng khó tránh được tù tội (Quan-Phù, Kình đồng cung).
Phú: "Ba phương chiếu lại một phường, Thấy sao Tử Phủ, Thiên Lương cùng là, Thiên Quan, Thiên Phúc hợp hòa, Giải Thần, Nguyệt Đức một tòa trừ hung."
Bệnh ở tai như lãng tai (Phượng Các, Kình).
Mũi sống trâu hoặc mũi lệch (Long Trì, Kình).
Giải trừ bệnh tật tại ương (Giải-Thần (Mộc)).
Ít bệnh tật (Đế-Vượng (Kim)).
Có tật, thẹo ở chân tay (Kình).
Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Khá giả và vinh hiễn. Suốt đời phong lưu (Quyền, Lộc hội hợp).
Làm giàu nhanh chóng hay gặp người giúp đở (Khoa, Quyền).
Phải nhờ vợ hay nhân tình mới dễ kiếm tiền (Đào, Hồng).
Trộm cướp rình mò ở gần nhà hay ở ngay bên hàng xóm (Phục-Binh, Địa-Không, Địa-Kiếp).
Được của thừa tự của một người trong họ để lại (Hóa-Lộc và Tang-Môn, Đà-La).
Tính ích kỷ, biễn lận nhưng lại hay bị hao tán tiền tài rất nhiều (Hóa-Lộc, Không, Kiếp).
Buôn bán phát tài, này đây mai đó. Dễ kiếm tiền nhất là kinh doanh nơi xa, chống trở nên giàu có (Hóa-Lộc và Thiên-Mã).
Làm nghề thủ công, rất phát đạt (Dưỡng, Tang-Môn, Đào-Hoa).
Bị trộm cắp, bị ghen ghét, đố kỵ vì tiền. Cũng có thể bị người sang đoạt, ăn chận. Kiếm tiền bằng thủ đoạn (Phục-Binh (Hỏa)).
Tử tức bình giải
Hiếm con. Nếu sinh nhiều cũng không nuôi được toàn vẹn. Khó nuôi con, sau này con cũng thường xung khắc với cha mẹ (LIÊM, PHÁ).
Sinh nhiều nuôi ít. Con khó nuôị Con hay chơi bời phá tán, không ở gần cha mẹ được (Đại-Hao, Tiểu-Hao).
Có con tài ba, quí tử (Thiên-Việt (Hỏa)).
Sinh con khó nuôi hoặc sinh nhiều nuôi ít (Thiên-Hư (Thủy)).
Phu / Thê bình giải
Trai lấy vợ đẹp, thông minh có học và thường có vợ lẻ, nhân tình (Văn-Khúc (Thủy)).
Kết hôn với người khác làng, khác xóm hoặc dang dỡ mối tình đầụ Thí dụ như bị hồi hôn sau khi có lễ Hỏị Nên muộn lập gia đình hay đi xa mà thành hôn phối mới tránh được hình khắc. Hoặc ít nhất cũng phải hai ba độ buồn thương chia cách (TUẦN án ngử).
Huynh đệ bình giải
Năm người trở lên (PHỦ đơn thủ tại Hợi).
Trong số anh chị em có người danh giá, tài ba tạo nên sự nghiệp (Thiên-Khôi (Hỏa))