Lá số ông vua

Xem, hỏi đáp, luận giải về tử vi
Nội qui chuyên mục
Đây là chuyên mục dành cho việc xem lá số tử vi. Các bài mang tính trao đổi học thuật xin vui lòng đăng trong mục Kiến thức tử vi.
Không được đính kèm lá số của trang web khác. Các bài không liên quan sẽ bị chuyển khỏi chuyên mục này.
kk321
Nhất đẳng
Nhất đẳng
Bài viết: 154
Tham gia: 16:11, 05/01/10

TL: Lá số ông vua

Gửi bài gửi bởi kk321 »

thấy sao bên tứ trụ như vậy tốt không các bác. Cha me nghèo thấy không đúng rồi


All rights reserved by http://www.XemTuong.net" target="_blank
Trụ năm bị năm Kỷ Hợi thiên khắc địa xung.
Trụ tháng bị năm Canh Ngọ thiên khắc địa xung.
Trụ ngày bị năm Mậu Thìn thiên khắc địa xung.
Trụ giờ bị năm Ất Mão thiên khắc địa xung.
Thai nguyên: Ất Mão.
Thai tức: Đinh Mão.
1- Quý Tỵ2- Giáp Ngọ3- Ất Mùi4- Bính Thân5- Đinh Dậu6- Mậu Tuất
7- Kỷ Hợi8- Canh Tí9- Tân Sửu10- Nhâm Dần11- Quý Mão12- Giáp Thìn
13- Ất Tỵ14- Bính Ngọ15- Đinh Mùi16- Mậu Thân17- Kỷ Dậu18- Canh Tuất
19- Tân Hợi20- Nhâm Tí21- Quý Sửu22- Giáp Dần23- Ất Mão24- Bính Thìn
25- Đinh Tỵ26- Mậu Ngọ27- Kỷ Mùi28- Canh Thân29- Tân Dậu30- Nhâm Tuất
31- Quý Hợi32- Giáp Tí33- Ất Sửu34- Bính Dần35- Đinh Mão36- Mậu Thìn
37- Kỷ Tỵ38- Canh Ngọ39- Tân Mùi40- Nhâm Thân41- Quý Dậu42- Giáp Tuất
43- Ất Hợi44- Bính Tí45- Đinh Sửu46- Mậu Dần47- Kỷ Mão48- Canh Thìn
49- Tân Tỵ50- Nhâm Ngọ51- Quý Mùi52- Giáp Thân53- Ất Dậu54- Bính Tuất
55- Đinh Hợi56- Mậu Tí57- Kỷ Sửu58- Canh Dần59- Tân Mão60- Nhâm Thìn
61- Quý Tỵ62- Giáp Ngọ63- Ất Mùi64- Bính Thân65- Đinh Dậu66- Mậu Tuất
67- Kỷ Hợi68- Canh Tí69- Tân Sửu70- Nhâm Dần71- Quý Mão72- Giáp Thìn
73- Ất Tỵ74- Bính Ngọ75- Đinh Mùi76- Mậu Thân77- Kỷ Dậu78- Canh Tuất
79- Tân Hợi80- Nhâm Tí81- Quý Sửu82- Giáp Dần83- Ất Mão84- Bính Thìn

Tháng chi cùng ngũ hành với ngày can (tỷ, kiếp): Ngày chủ cực vượng.
Trụ năm có kiếp tài (kiếp) là con thứ: thích lý tài trọng nghĩa khí. Nếu trụ khác cũng có kiếp tài thì hôn nhân dễ có biến đổi hoặc anh em cùng cha khác mẹ.
Trụ tháng có Thực thần (Thực) thì gọi là thiên trù nếu tọa kiến lộc là thiên trù lộc. Nếu có ngày chủ vượng thì phát đại phúc. Trường hợp tháng thực thần có chi chính quan (quan) hoặc giờ chính quan thì đại phát đạt, nên làm giới chính trị hoặc công chức sẽ phát triển. Trường hợp tháng chi có thực thần tọa vương địa thì thân thể béo và có tính nhân hòa. Nói chung là tháng trụ có thực thần là được ân đức của bố mẹ.
Trụ ngày có Thiên quan (sát) thì bạn đời tính cứng rắn, thích bạo động, nếu không cóthực thần chế thì vợ chồng bất hòa, lại gặp xung thì lắm tai nhiều bệnh. Nếu có thực thần chế hoặc hợp thành tượng khác thì có thể giải. Nếu 4 can đều có thiên quan (sát) mà không có chế phục thì nhiều tai họa.
Trụ giờ có chính quan thì con cái đôn hậu chính trực. Nếu tọa ở tử tuyệt thì có con mà không được nhờ cậy lúc tuổi già.
Cửu quỷ phòng hại chủ vợ chồng bất hòa hoặc nữ sinh đẻ không thuận.
Thiên ất quý nhân: Chủ về thông minh đầy đủ trí tuệ, gặp hung hóa cát dễ được quý nhân cất nhắc giúp đỡ. a: Gặp tam hợp, lục hợp thì phúc đức gia tăng, tài phú thịnh vượng. Nếu hợp hóa với hỷ dụng thần thì trăm sự đều thuận. b: Gặp không vong hình xung khắc phá, hoặc ở vận yếu suy nhược tử tuyệt phúc có giảm, một đời vất vả. c: Ở vận vượng thì phú quý, một đời ít bệnh. d: Ở kiến lộc thì thích về văn chương. e: Với Khôi chính cùng trụ thì khí thế hiên ngang, được người tôn kính lý lẽ phân minh. f: Với Kiếp sát cùng trụ thì mưu lược uy nghiêm.
Thái cực quý nhân: Dễ được cấp trên hay quý nhân giúp đỡ, về già hưởng phúc, kỵ không vong hình xung khắc phá.
Đức quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132): Có đức quý nhân là tháng đó đức sinh vượng. Dức quý nhân là thần giải hung âm dương; Người trong mệnh có đức quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu. Tóm lại đức quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát. Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.
Tú quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132): Có tú quý nhân là hòa hợp với tú khí ngũ hành trong trời đất biến hóa mà thành. Tú quý nhân là khí thanh tú của trời đất, là thần vượng bốn mùa; Người trong mệnh có tú quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu. Tóm lại tú quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát. Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.
Tướng tinh (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 136) "Người có tướng tinh giống như đại tướng giữ kiếm trong quân, nên lấy ngôi tam hợp làm tướng tinh. Tướng tinh mừng có cát thần phù trợ là tốt, nếu gặp vong thần thì chỉ là quan rường cột của quốc gia. Cho nên nói có cát tinh trợ giúp là sang, có thêm mộ kho, thuần tuý không tạp là cách xuất tướng nhập tướng. Lời cổ nói: "Tướng tinh văn võ đều thích hợp, đều là lộc trọng quyền cao". Mệnh có tướng tinh, nếu không bị phá hại thì chỉ về đường quan lộ hiển đạt; tứ trụ phối hợp được tốt thì là người nắm quyền bính. Tướng tinh đóng ở chính quan là tốt, nếu đóng ở thất sát, sống dê thì chủ về quyền sinh sát; nếu đóng ở chính tài thì chủ về nắm quyền tài chính. Nếu làm những nghề khác thì thì nói chung đều thành công. Tướng tinh là ngôi sao quyền lực, có tài tổ chức lãnh đạo, chỉ huy, có uy trong quần chúng. Nhưng nếu bị tử tuyệt xung phá thì bất lợi, nếu hợp với hung tinh thì tăng thêm khí thế cho hung tinh. Nếu mệnh kị kiếp tài gặp phải tướng tinh thì điều hại càng tăng gắp bội.
Âm dương lệch (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 163): Nữ gặp phải là chị em dâu không toàn vẹn, hoặc bị nhà chồng từ chối. Nam gặp phải là bị nhà vợ từ chối, hoặc cãi cọ mâu thuẫn với nhà vợ. Gặp phải sát này, bất kể nam hay nữ, tháng, ngày, giờ có hai hay ba cái trùng nhau là rất nặng. Trụ ngày phạm phải là chủ về không được gia đình chồng (vợ) ủng hộ, dù có được nhờ thì vẫn là hư vô, thậm chí về sau còn oán lẫn nhau, không đi lại nữa. Âm dương lệch nhau thì rất xấu, là tiêu chí thông tin rõ nhất về hôn nhân không thuận, trong thực tế rất ứng nghiệm.
Sống dê / Kình Dương / Dương Nhẫn (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 150) "Chi năm có sống dê, chủ về phá hoại những cái tổ tiên để lại hoặc có khuynh hướng lấy oán báo đức; Chi tháng có sống dê chủ về tính tình ngang ngược, khác người; Chi ngày có sống dê chủ mắt lồi , tính nóng hung bạo hại người hay theo bè đảng, gặp sinh vượng còn đỡ, gặp tử tuyệt thì nặng hơn. Người mà ngũ hành lại gặp sống dê thì dễ gặp tai nạn máu me, ngày gặp sống dê còn chủ về vợ hay bệnh tật; Chi giờ gặp sống dê chủ về khắc vợ khắc con hoặc cuối năm hay gặp tai họa, nếu gặp tài quan thì họa khá sâu, tương xung hoặc tương hợp với tuế vận thì tai họa ập đến ngay. Cho nên nói sống dê trùng phùng thì bị thương tổn, chủ nhân tính nóng gấp, nếu gặp hình xung thì rơi vào tai ách, nếu bị chế ngự thì mới tốt". Nam gặp sống dê (ở mệnh?) lấy vợ hai lần, nữ gặp sống dê tất sẽ tái giá. Nữ nếu trụ ngày sống dê gặp sát, nếu không làm vợ lẽ thì cũng là ni cô. Trích sách Can Chi Thông Luận: Sống dê là sao có đặc thù hình phạt, cần phải không xung không hợp có chế ngự mới tốt. a: Sống dê gặp hình xung thì hại người. b: Hội hợp thì lao khổ vất vả. c: Trứ trụ có nhiều Sống dê thì vợ chồng xung khắc, thương khắc con cái, có ba sao trở lên bị tàn tật hoặc mù lòa. d: Ngày có Sống dê thì nam khắc vợ, nữ khắc chồng. e: Ngày chủ vượng kỵ Sống dê. Ngày chủ xung thích Sống dê hộ vệ bảo vệ thân thể. f: Sao sát không có Sống dê không hiển lộ. Sống dê không có sao sát thì không có uy. Trong Mệnh có Sống dê, thiên quan càng vượng lại có chính ấn tiếp trợ gọi là "Sát ấn tương sinh" Sống dê trợ uy không gì không quý hiển. g: Mệnh nam nhiều Sống dê: cung vợ có tổn thất. Mệnh nữ nhiều Sống dê: lẳng lơ hoang dâm. h: Chính tài Sống dê cùng trụ: có triệu chứng phá tài. Kiếp tài cùng trụ: tính tình cứng rắn. Chính ấn và Sống dê cùng trụ: tuy có công danh nhưng bị hãm vào bệnh tật. i: Ngày chủ mạnh, mệnh cục có Sống dê, không có thiên quan. Năm vận gặp thiên quan vượng: Chuyễn họa thành phúc, hoắc có sao ấn không có thiên quan: năm vận gặp thiên quan vượng có phúc. j: Trong mệnh sao Sát, Sống dê đều có: hành vận Sống dê Kiếp sát, lập nghiệp công danh, hoặc thủ nghĩa xả thân thành danh. k: Sống dê ở vận tử, tuyệt cùng trụ: tính tình độc ác. Với Mộc dục cùng trụ : gặp bệnh hiểm nghèo. l: năm có Sống dê: Xuất thân nghèo hèn, hoặc có tính lấy oán báo ân. Tháng có Sống dê: tính thích khoa trương hoặc cha mẹ anh em không có tài. m: Ngày có Sống dê: Vợ hoặc chồng yếu đau bệnh tật. n: Giờ có Sống dê: về già có họa, tổn thương con cái, ngày vận yếu thì không sao. o: Nữ mệnh ngày chi thương quan lại có Sống dê dễ gặp tai ách. p: Sống dê xung hợp năm vận: gặp phúc tất tai nạn sẻ đến. q: Tài là kỵ thần: Chi gặp Sống dê can là sao tài gọi là nhẫn đầu tài. Chi tọa kiến lộc can là sao tài gọi là lộc đầu tài. Năm vận gặp Sống dê hoặc sao tài thì vì tài mà mất danh hoặc vợ chồng gặp chuyện thị phi, trộm cắp thương thân.

Dương nhận cách (ngoại cách): Trích sách Tử Bình Nhập Môn của Lâm Thế Đức trang 53. Chỉ có Giáp, Canh, Nhâm dương can mới có cách này. Giáp gặp tháng Mão, Canh gặp tháng Dậu, Nhâm gặp tháng Tí mới là Dương Nhận cách. Cách cục này tháng chi là Kiếp, thật quá thịnh vượng, nhiều Tài, Sát thì cách cục hoàn mỹ. DỤNG THẦN: 1. Tài nhiều nên lấy Quan, Sát làm Dụng thần. 2. Quan, Sát nhiều nên lấy Tài làm Dụng thần. 3. Thực, Thương nhiều nên lấy Tài làm Dụng thần. 4. Tỷ, Kiếp nhiều nên lấy Quan, Sát làm Dụng thần. 5. Ấn nhiều nên lấy Tài làm Dụng thần. 6. Nếu Tài, Quan, Thực, Thương hổn lộn và nhiều nên lấy Ấn làm Dụng thần. VẬN HẠN: 1. Nên lấy Quan, Sát, Tài là vận tốt. Gặp Ấn, Tỷ, Kiếp là vận xấu. 2. Có nhiều Quan, Sát nên lấy Tài làm Dụng thần. Hạn gặp Tài, Thương, Thực là vận tốt. Gặp Ấn, Tỷ là vận xấu. 3. Thương, Thực nhiều nên lấy Tài làm Dụng thần. Hạn gặp Tài, Thương, Thực là vận tốt. Gặp Ấn, Tỷ thì xấu. 4. Có nhiều Tỷ, Kiếp hay Ấn giúp Nhật nguyên nên lấy Quan, Sát làm Dụng thần. Hạn gặp Quan, Sát, Tài là vận tốt. Gặp Ấn, Tỷ là vận xấu.
Trụ năm là thất sát, tỉ, kiếp, thương quan là cha ông nghèo.
Năm tháng không có tài quan là tự mình phấn đấu làm nên cơ nghiệp.

Tuyệt chủ: thăng trầm đoạn tuyệt, hiếu sắc, không giữ lời hứa, xa cách người thân, phá sản, sống cô độc. Trụ năm có Tuyệt phải xa quê hương để lập nghiệp.
Đế vượng chủ: thịnh vượng, lớn mạnh, độc lập, đi một mình, làm chủ, quyền uy, danh vọng, mưu trí, tài học, hay đi. Cột tháng có đế vượng, nghiêm trang, không chịu khuất phục ai.
Quan đới chủ có địa vị cao, phát triển, thành công, được tôn kính, có đức, hướng thượng, thịnh vượng, từ bi, uy nghiêm, có danh vọng. Quan đới bị hình xung hoặc tứ trụ có Thương, Kiếp tài, Thực, Thiên ấn ở sát bên cột Quan đới, không có sao tốt giải cứu thì hay làm việc bất chính, thích đầu cơ tích trử, khinh đời, kết cục phá gia bại sản, mang tiếng xấu cho cả gia đình. Trụ ngày có quan đới, lúc nhỏ bất như ý, lớn lên phát như vận rồng gặp mây. Nếu có Thiên hoặc Nguyệt đức, người có từ tâm và có tài, trong xã hội được nhiều người tôn kính, danh vọng cao, đối với anh em rất tốt. Riêng nữ mệnh, trụ ngày có quan đới dung mạo đoan chính, lấy được chồng tốt; trừ sinh vào ngày nhâm tuất, quý sửu, hoặc gặp sao xấu thì vợ chồng sớm xa cách.
Mộc dục chủ vì sắc đẹp mà gặp tai nạn, lao khổ, mê hoặc, thay đổi chổ ở, duyên phận nữa đường chia lìa, không quyết định được việc gì. Trụ giờ có mộc dục, gần về già suy bại, nếu có các chi khác xung hình hại phá, suốt đời không gặp vận.
Nam, can giờ khắc can ngày hoặc Nữ, can ngày khắc can giờ: Sinh con trai đầu lòng.
Quan tinh đóng ở trụ giờ là con cái tháo vát, thăng tiến.
Trụ ngày có thất sát: lúc sinh vắng mặt cha.
Cha có quan tinh là sinh con gái.
Cha có thực thần là sinh con trai.
Cha có can giờ khắc can ngày là sinh con trai đầu lòng.
Thất sát hoặc kiêu thần đóng ở trụ ngày là vợ nhiều mà đẻ ít, khí huyết không điều hòa.
Đầu trang

ĐỗVạnThông
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 2429
Tham gia: 08:39, 25/12/12

TL: Lá số ông vua

Gửi bài gửi bởi ĐỗVạnThông »

Tử vi hay Tử bình không thể dùng một chương trình bình giải tự động để xem được... xem như vậy chỉ để chơi thôi, bởi kết quả đôi lúc rất sai lạc.

Đối với Tử bình nói riêng cần phải xem xét rất kỷ lưỡng tương quan ngũ hành trong cả 4 trụ... lấy Can ở trụ ngày làm chủ, lấy Chi ở trụ tháng làm Đề cương để xem xét cân phân nặng nhẹ, khinh trọng... Nên, tuỳ từng tổ hợp tứ trụ (gọi là Mệnh cục) mới có thể nói tốt hay xấu...

Không phải cứ Ấn ở trụ năm tháng thì cha mẹ giàu, Kiếp Tài thì cha mẹ nghèo...

https://lyso.vn/lasotutru/HJTT7BZ4.jpg" target="_blank

Như lá số trên là Thân vượng do được lệnh tháng và Tỷ Kiên tương trợ... nên cần Tài để chiết giảm bớt, chứ không phải cần Ấn. Hơn nữa Thổ Tháng 6 là táo thổ rất cần có thuỷ tắm tưới để làm nhuận thổ. Nên Thân như vậy là có sự tương trợ của trụ năm (tổ phụ), nên đương số được hưởng phúc ấm của ông bà...

Chi tháng bị Không vong, nhưng là cách để Mùi và Sửu không tương hại nhau...
Mặc dù ngày sinh rơi vào ngày thấp ác đại bại (1 năm có tất cả 10 ngày), nhưng được Phúc tinh, Nguyệt đức hợp... hoá giải.

Tướng Ấn Lộc Mã hội tụ ở trụ giờ cũng là cách tốt.

Nói chung lá số có nhiều điểm "phản vi ký cách".

Cũng như lá số Tử vi: Mệnh Thuỷ, Mệnh lập tại Hợi (cung thuỷ), chính tinh Cự Môn (hành thuỷ), sao chủ mệnh Cự Môn, với tuổi Quý Cự Môn hoá Quyền nên độ tốt tăng lên gấp bội. Mệnh Thân (mặc dù ở thế Tang Tuế Điếu) nhưng được Khôi Việt Quang Quý Thai Toạ... nhưng vậy có phải là kỳ cách không?! :D Anh chị chơi ác muốn trù dập con người ta, cho người ta lá số hôi lách. :D

Nói thêm: Cung Phúc tốt vì được Nhật Nguyệt sáng... chiếu.
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
Tomahawk1101
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1860
Tham gia: 12:22, 04/05/12

TL: Lá số ông vua

Gửi bài gửi bởi Tomahawk1101 »

tutruongdado đã viết:Lấy lá số của người sinh ở nước ngoài, để đảm bảo thì nên lấy thêm LS tiến 1h, lùi 1h. Như vậy có thêm 1 lá số khả nghi khác

Hình ảnh

Sinh ở đâu lấy giờ ở đó mà lập chứ sao lại tiến lùi, vớ vẩn
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
tanhoangsg
Lục đẳng
Lục đẳng
Bài viết: 2624
Tham gia: 00:17, 10/01/13

TL: Lá số ông vua

Gửi bài gửi bởi tanhoangsg »

lấy giờ chính ngọ mà lập giờ, các bác đã soi được lúc mặt trời lên lúc nào đâu mà lấy ls, hơi phiêu \:D/
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
Tomahawk1101
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1860
Tham gia: 12:22, 04/05/12

TL: Lá số ông vua

Gửi bài gửi bởi Tomahawk1101 »

baonamvu đã viết:Xem lá số thì phải đổi về giờ Bắc Kinh mới lấy lá số

Ngày là Dương, đêm là Âm. Nó sinh ban ngày giờ đổi qua giờ nước khác thì lẫn lộn rồi =)) liên thiên vờ lờ
Đầu trang

l0vebAbY
Đang bị cấm
Đang bị cấm
Bài viết: 72
Tham gia: 08:01, 23/07/13

TL: Lá số ông vua

Gửi bài gửi bởi l0vebAbY »

tưởng gặp nhuận mới rắc rối ai ngờ đổi lá số ko cũng rắc rối hehe
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
Tomahawk1101
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1860
Tham gia: 12:22, 04/05/12

TL: Lá số ông vua

Gửi bài gửi bởi Tomahawk1101 »

Có cái gì mà rắc rối. Giờ Tử Vi là giờ mặt trời chứ ko phải giờ của nước nào đâu mà đổi với trác
Đầu trang

l0vebAbY
Đang bị cấm
Đang bị cấm
Bài viết: 72
Tham gia: 08:01, 23/07/13

TL: Lá số ông vua

Gửi bài gửi bởi l0vebAbY »

thì em thấy mấy ng này đổi rắc rối quá, thế thì rốt cuộc đâu là lá số ông này
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
Tomahawk1101
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1860
Tham gia: 12:22, 04/05/12

TL: Lá số ông vua

Gửi bài gửi bởi Tomahawk1101 »

Tomahawk1101 đã viết:

Sinh ở đâu lấy giờ ở đó mà lập chứ sao lại tiến lùi, vớ vẩn
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
tanhoangsg
Lục đẳng
Lục đẳng
Bài viết: 2624
Tham gia: 00:17, 10/01/13

TL: Lá số ông vua

Gửi bài gửi bởi tanhoangsg »

1 số trang về horoscope có thông tin về giờ mặt trời lên đỉnh tức chính ngọ, dựa trên giờ đó quy đổi sang giờ địa chi :D
Đầu trang

Trả lời bài viết