Năm sinh: | Bính Thìn - 1976 |
Tháng sinh: | Đinh Dậu - 8 |
Ngày sinh: | Mậu Tuất - 20 |
Giờ sinh: | Nhâm Tuất - 20h |
Sơn Trạch Tổn | Địa Trạch Lâm | Lục thần |
Quan quỷ Dần mộc - Ứng [O] | Tử tôn Dậu kim | Chu tước |
Thê tài Tý thủy | Thê tài Hợi thủy - Ứng | Thanh long |
Huynh đệ Tuất thổ | Huynh đệ Sửu thổ | Huyền vũ |
Huynh đệ Sửu thổ - Thế | Huynh đệ Sửu thổ | Bạch hổ |
Quan quỷ Mão mộc | Quan quỷ Mão mộc - Thế | Phi xà |
Phụ mẫu Tị hỏa | Phụ mẫu Tị hỏa | Câu trần |
Quẻ chủ: hào Thế lâm Huynh, hào Tử tôn (được coi là phúc thần) không xuất hiện, lại thấy Phụ mẫu khắc Nguyệt kiến, sinh xuất cho Nhật nên đoán rằng người này phúc nghèo, sinh ra và lớn lên ở gia đình bình thường, không có truyền thống gì nổi bật, cha mẹ chỉ ở mức khá. Liên hệ giải đoán vấn đề phúc đức với khoa Tử vi thấy rằng cung Phúc có Thiên Tướng - Tướng quân ngộ Tuần là điềm tối kị, phúc xấu, hội Binh - Hình - Tướng - Ấn đứng tam hợp Địa Kiếp - Địa Không thì nhà thế nào cũng có người chết trận phương xa, âm phần ngũ đại ở thế hẹp bị đường chắn đằng sau.
Quẻ chủ có đến 2 hào Huynh đệ và 2 hào Quan quỷ, Hào thế là bản thân mình, tuy Tuần không nhưng vượng ở Nguyệt kiến nên bản thân mạnh. Trong khi đó, hào Quan quỷ lâm Tử tại Nguyệt kiến. Nữ mệnh có hai hào Quan, cả 2 cùng bị Nguyệt khắc là điềm hôn nhân chẳng thuận, cụ thể ở đây:
Hào 2 quan quỷ lâm phi xà, Hào 6 quan quỷ động hóa Tử tôn lại bị khắc lại, Thế khắc Ứng động -> rất hung với hôn nhân. Lâm Chu Tước. Chu tước là kiện tụng, cãi vã. Điều này ứng hợp việc vợ chồng đem đơn ra tòa ly hôn. Năm xảy ra ly hôn là 1 trong những năm sau: Tuất, Sửu, Dần. Tôi doán là ly hôn năm Tuất (2006), hoặc năm Tuất (2006) là năm xảy ra một cuộc biến cố lớn trong hạnh phúc gia đình để rồi đổ vỡ từ đó.
-> liên hệ với khoa Tử vi, thấy rằng: Đào hoa địa kiếp ngộ Phu thê... quả là đáng buồn. Xin chia buồn cùng đương số.
Có lời khuyên: năm dần (2010) và năm mão (2011), đương số xin hãy suy tính kỹ chuyện xây dựng gia đình

Kính.