luận giải lá số tử vi

Xem, hỏi đáp, luận giải về tử vi
Nội qui chuyên mục
Đây là chuyên mục dành cho việc xem lá số tử vi. Các bài mang tính trao đổi học thuật xin vui lòng đăng trong mục Kiến thức tử vi.
Không được đính kèm lá số của trang web khác. Các bài không liên quan sẽ bị chuyển khỏi chuyên mục này.
anbien
Mới gia nhập
Mới gia nhập
Bài viết: 4
Tham gia: 22:31, 22/08/10

luận giải lá số tử vi

Gửi bài gửi bởi anbien »

Chào cả nhà!
Mình mệnh vô chính diệu. mong các bác luận giải giúp với
Hình ảnh
Cảm ơn các bác trước.
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
elvis084
Chính thức
Chính thức
Bài viết: 54
Tham gia: 13:08, 07/07/10

TL: luận giải lá số tử vi

Gửi bài gửi bởi elvis084 »

Sinh ngày: 10 , Tháng 7 , Năm Kỷ Mùi
Giờ: Mẹo
Giới tính: Nữ
Lượng chỉ: 4 lượng 1 chỉ
Mệnh : Thiên Thượng Hỏa (lửa trời chớp)
Cầm tinh con dê, xuất tướng tinh con rái cá.






Sau đây là lời chú giải cho lượng số của bạn:
Số 4 lượng 1
Số này suy thạnh vận không đồng
Có sẵn kỳ tài lập dị công
Trung niên thời vận hay thay đổi
Từ đó tới già mạng được thông.
Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy đúng là nhân vật tài ba tột bựcSau nầy nên danh phận với đờiCó dịp xuất ngoạiTới năm 51 tuổi thì thảnh thơi con cháu đầy đủ.


Mệnh bình giải
CAN CHI TƯƠNG HÒA: Người này có căn bản vững chắc và có đầy đủ khả năng đễ đạt được những gì họ có; không nhờ vào sự may mắn. Ngoài ra người này có cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm) tức là người hào sảng phóng khoáng, dễ tha thứ.

Tuổi Mùi: Sao chủ Mệnh: VŨ-KHÚC. Sao chủ Thân: THIÊN-TƯỚNG.



Mệnh có Đà-La tọa thủ ở Tỵ, Hợi, Dần, Thân thì không chết non cũng bị hình thương khắc hại có thể ly tổ xuất ngoại thì thành cơ nghiệp nếu mệnh có Cát, Chính-tinh thì chủ người phá tướng.
Mệnh hay một cung có tam hợp có Hung Tinh là cách mệnh VCD Kiến Tam Không, trái lại cuộc đời như cõi mộng, như giấc Hoàng Lương, phú quí không bền (trích Tử Vi Kinh Nghiệm và Luận Giải của Minh Châu trang 147).
Mệnh vô-chính-diệu: Người thông minh, khôn ngoan và có một đặc tính rất đặc biệt là khi gặp phải một vấn đề cần phải giải quyết dứt khoátthì thường hay lưỡng lự, đắn đo.


Người có Đà La đơn thủ thì "có thân hình cao dài, hơi gầy, da xám, lông tóc rậm rạp, mặt thô, răng xấu, mắt kém, chân tây dài, trong mình thường có tỳ vết và thẹo". (Thái Thứ Lang, Tử Vi Đẩu Số trang 139). Về tính tình. Nếu đắc địa ở Thìn Tuất Sửu Mùi Tỵ Hợi thì: can đảm, dũng mãnh, thâm trầm có mưu cơ thủ đoạn. Nếu hãm địa thì hung bạo, gian hiểm, độc ác, dâm dật. Can đảm, dũng mảnh, quả quyết, thích nhanh chóng, sỗ sàng.Những người tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi nên chọn nghiệp võ mới tốt nếu chọn nghiệp văn thì lận đận (Đà-La (Kim) Đắc-địa).
Người có Đà La đơn thủ thì "có thân hình cao dài, hơi gầy, da xám, lông tóc rậm rạp, mặt thô, răng xấu, mắt kém, chân tây dài, trong mình thường có tỳ vết và thẹo". (Thái Thứ Lang, Tử Vi Đẩu Số trang 139). Về tính tình. Nếu đắc địa ở Thìn Tuất Sửu Mùi Tỵ Hợi thì: can đảm, dũng mãnh, thâm trầm có mưu cơ thủ đoạn. Can đảm, dũng mảnh, quả quyết, thích nhanh chóng, sỗ sàng.Những người tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi nên chọn nghiệp võ mới tốt nếu chọn nghiệp văn thì lận đận. Ngoài ra nếu có cung Mệnh vô-chính-diệu thì người này có một là số rất đặc biệt: Một là đại anh hùng hai là đại gian, đại ác khi thời cơ đến thì bộc phát rất mau (Đà-La (Kim) Đắc-địa).
Liếng thoáng, khinh người, nói năng không giữ lời, khoác lác, ham chơi bời, dễ say mê cờ bạc. Người ưa phiêu lưu, thích các thú vui may rủi. Ưa chống đối, đi ngược lại với người. Cũng ưa làm chuyện mạo hiểm, khác đời(Điếu-Khách (Hỏa)).
Chuộng hình thức bề ngoài, tự đắc, kiêu hảnh, hiếu danh. Lợi ích cho việc thi cử, cầu công danh, bằng sắc (Phong-Cáo (Thổ))
Tinh thần ganh đua (Quan-Phủ (Hỏa)).
Đa tài, có khả năng trong nhiều lãnh vực, tháo vác, mau mắn (Thiên-Mã (Hỏa) ở Tỵ). Tuy nhiên chỉ người mệnh Hỏa mới được thuộc quyền xữ dụng, bạc nhược với người tuổi Thủy, vất vả với người mệnh Mộc, điêu linh cho người mệnh Kim, làm lợi cho người mệnh Thổ.
Đau yếu, suy nhược, bi quan, hay nhầm lẫn. "Bệnh là giai đọan già nua suy yếu của ngũ hành. Lực không còn theo tâm nữa; cần phải được sự phù giúp mới có thể thành công." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Mùi có sao Thiên-Tài ở TẬT-ÁCH: Nênchăm lo đến sức khỏe của mình trước rồi hảy toan tính đến những chuyện khác sau (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Dỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).

Thân bình giải
Thân cư Thiên Di:Thường hay phải xa nhà hoặc làm công việc có tính cách di chuyễn thường xuyên.
Thân có THAM-LANG, LIÊM-TRINH tọa thủ, trai thì lêu lõng chơi bời, gái thì đa dâm.
Thân có THAM-LANG, VŨ-KHÚC, PHÁ-QUÂN không có Cát-tinh là người mê rượu chèđến nổi bỏ mạng.
Thân có LIÊM-TRINH, THAM-LANG, PHÁ-QUÂN, THẤT-SÁT, VŨ-KHÚC là số quan võ đóng ở biên thùy (không tốt nếu gặp Văn-Khúc).
Thân có Mộ, Tam-Thai, Bát-Tọa: Người văn võõ toàn tài.

Phụ mẫu bình giải
Cha mẹ khá giả (THIÊN-CƠ đơn thủ tại Ngọ).
Cha mẹ có danh chức (Văn-Xương, Văn-Khúc).
Cha mẹ có của nhưng con phá tán mất khá nhiều.Cha mẹ và con không hợp tính nhau.(Lộc-Tồn (Thổ)).
Thông minh, học rộng, có tài tổ chức, có nhiều sáng kiến, biết quyền biến theo nhiều hoàn cảnh. Tính nhân hậu, từ thiện, đoan chính (Lộc-Tồn (Thổ)).
Cha mẹ ăn nói lưu loát, có tài hùng biện, diễn giãng hay và phong phú, hay tranh cãi, biện bác, đàm luận về chính trị, xách động, cổ võ bằng lời nói, thuyết phục bằng ngôn ngữ (Lưu-Hà (Thủy)).
Cha mẹ điềm đạm, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện (Thiên-Thọ (Thổ)).
Cha mẹ trực tính, ăn ngay nói thẳng, không sợ mích lòng hay động chạm (Trực-Phù (Kim)).

Phúc đức bình giải
Chủ khắc phá. Làm ăn lận đận, bôn tẩu, lao tâmphí sức mà vẫn bất an. Phải ly tổ, xa họ hàng mói đượcyên thân sinh sống đến tuổi về già. Họ hàng ly tán(TỬ, PHÁ).
Giàu sang vinh hiễn hành sự mọi việc khôn khéo; suốt đời khá giả, phong lưu (Quyền, Lộc hội hợp).
Bạc phúc nên suốt đời lao khổ, may ít rủi nhiều.Họ hàng hay tranh chấp lẫn nhau và càng ngày càng sa sút lại có nhiều người là hạng du đảng trộm cướp (Kỵ, Kình đồng cung).
Mồ mã ông bà được chôn ở chổ tốt rất lợi ích cho con cháu về sau (Mộ ở Tứ-Mộ gặp Tam-Thai, Bát-Tọa).
Họ hàng thịnh vượng, làm ăn khá giả (Mộ ở Tứ-Mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi)).
Giảm thọ. Họ hàng ly tán, hay tranh chấp cải cọ lẫn nhau (Hóa-Kỵ (Thủy)).
Trong họ thiếu hòa khí, thường có sự tranh chấp lẫn nhau (Thái-Tuế (Hỏa)).

Điền trạch bình giải
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Nhà cửa to tát rất đẹp đẽ (Thiên-Khôi, Thiên-Việt).
Cơ nghiệp vững bền. Rất khó bán nhà đất (Cô-Thần, Quả-Tú).
Không được thừa hưởng tổ nghiệp (Vô - chính - Diệu).
Làm ăn, tạo lập cơ nghiệp ở phương xa (TRIỆT án ngử).
Tài sản tạo lập bang phương pháp ám muội hay táo bạo và thường hoạnh phát, hoạnh phá (Thiên-Không (Hỏa) đắc-địa).
Khéo giữ của. Cung điền-trạch có sao này chủ sự cầm của, giữ của, suy tính hơn thiệt trước khi tiêu xài. Tuy nhiên nếu gặp nhiều sao xấu phải bán đi (Cô-Thần (Thổ)).
Có tài sản, nhà cửa, đất đai một dạo nhưng phải mua đi bán lại liên tay (Địa-Không (Hỏa) đắc địa).

Quan lộc bình giải
Thành công trong việc kinh doanh buôn bán. Nếu có danh chức cũng chỉ trong một thời gian ngắn (PHỦ đơn thủ tại Dậu).
Việc làm có tính cách lưu động, thường hay thay đổi chổ làm hay nghề nghiệp. Đường công danh thường bị gián đoạn ít ra 1 lần (Tiểu-Hao (Hỏa)).
Cờ bạc, phóng đảng (Điếu-Khách, Phá-Toái, Tuế-Phá).
Có máu cờ bạc (Điếu-Khách, Quan-Phù).
Gặp nhiều trở ngại trên đường công danh (TRIỆT án ngử). Sáng sủa tốt đẹp: Chức vị thăng giáng thất thường. Nếu công danh rực rở, cũng chẳng được lâu bền. Không những thế lại còn gặp nhiều tai ương, họa hại. Đặc biệt chú ý: SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, Sát-tinh hay Bại-tinh sáng sủa tốt đẹp, gặp TUẦN, TRIỆT án ngử cũng đở lo ngại về sự thăng giáng hay chiết giảm công danh sự nghiệp.
Nhiều sao mờ ám xấu xa: Mưu cầu công danh buổi đầu khó khăn nhưng về sau lại dễ dàng. Có chức vị khá lớn. Đôi khi cũng thăng giáng thất thường. Đặc biệt chú ý: SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, Sát tinh hay Bại-tinh mờ ám xấu xa gặp TUẦN, TRIỆT án ngử lại hoạnh phát công danh một cách thất thường.
Không còn là con gái trước khi về nhà chồng (TRIỆT). Trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An, Cam-Vũ trang 309.

Nô bọc bình giải
Đắc lực, giúp được việc (NGUYỆT vượng cung).
Người giúp việc hay lấn át người trên (Tướng-Quân (Mộc)).
Có nhiều bạn bè hay người dưới quyền (Tả-Phù (Thổ)).

Thiên di bình giải
Ra ngoài rất bất lợi. Hay gặp những tại ương bất kỳ. Nhất là về hình ngục hay kiện tụng. Quí nhân ít gặp, còn tiểu nhân, ác nhân, lúc nào cũng sẳn sàng làm hại (LIÊM, THAM).
Hay được lui tới chổ quyền quí. Ra ngoài có danh giá, được nhiều người kính trọng (Hóa-Quyền, Hóa-Khoa).
Nhiều bạn giúp đở (Đế Vượng ngộ Trường Sinh).
Nhiều bạn giàu sang giúp đở (Khoa, Quyền, Lộc).
Nhiều bạn phú gia (Long Trì ngộ Phượng Các).
Sinh phùng thời, được nhiều may mắn ngoài xã hội, gặp người tốt giúp đở (Thiên-Quí (Thổ)).
Thường lui tới chổ quyền quí hoặc có thế lực lớn trong xã hội hoặc được trọng đãi, tín dụng (Hóa-Quyền (Thủy)).

Tật ách bình giải
Phú: "Ba phương chiếu lại một phường, Thấy sao Tử Phủ, Thiên Lương cùng là, Thiên Quan, Thiên Phúc hợp hòa, Giải Thần, Nguyệt Đức một tòa trừ hung."
Bệnh ở hạ bộ. Ít tuổi có mụn, mặt có tì vết (CỰ).
Miệng méo (Cự, Hỏa).
Tim yếu hoặc bị bệnh ở hạ bộ (Đào).
Mắc bệnh tê thấp. Thận suy (Mộc-Dục (Thủy)).
Phú: "Triệt Tuần đóng ở ách cung, Bệnh nào cũng khỏi, hạn phùng cũng qua." Suốt đời khỏe mạnh không đáng lo ngại về bệnh tật (TUẦN-TRIỆT).

Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Tiền tài sung túc. Hay gặp những mới lợi tự nhiên đưa đến (TƯỚNG đơn thủ tại Sửu).
thường lo âu về tiền bạc (Thiên-Hư (Thủy)).
Không có của để lại cho con hay không được hưởng gia tài để lại hay tiền bạc chỉ đủ tiêu dùng (TUẦN).

Tử tức bình giải
Trong số conđó có quí tử (ĐỒNG, LƯƠNG tại Dần).
Có thể có con dị bào. Nếu là dương cung thì đoán là cùng cha khác mẹ. Nếu là âm cung thì đoán là cùng mẹï khác cha (CƠ, NGUYỆT, ĐỒNG, LƯƠNG).
Vợ chồng có con sớm (ĐỒNG, Long-Đức đồng cung).
Hiếmmuộn con hoặc ít con hoặc phải sống xa con hoặc có con phá sản (Địa-Kiếp (Hỏa)).
Con thông minh (Hóa-Khoa (Thủy)).

Phu thê bình giải
Phải đôi ba lần mới bắt được nhịp cầu Ô-Thước. Nếu chậm lập gia đình thì mọi sự đều hạnh thông vợ chồng mới hòa thuận. Vợ chồng hình khắc với nhau rất thê thảm. Vợ chồng chung sống với nhau hay sinh tai họa để rồi xa cách nhau hay một sống một chết (VŨ, SÁT đồng cung).
Trai lấy vợ rất giàu (Hóa-Lộc, Phượng-Các, Long-Trì).
Vợ chồng vì ân tình mà lấy nhau (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Vợ chồng đẹp đôi, tương đắc (Long-Trì, Phượng-Các).
Người phối ngẩu đảm đang (Trường Sinh, Đế Vượng).
Mấy lần long đong, lận đận mà chưa thành phu phụ Trích sách "Tử Vi Thực Hành của Dịch Lý Huyền Cơ trang 203" Phần nhiều những đàn ông hay đàn bà cao số là do cung phối. Khi cung phối có cách sau đây thì thường phải chịu nhiều đắng cay trong việc hôn nhân, và khi đến hạn gặp phải, tất phải sinh ly hay tử biệt" (Hổ, Hao).
Ít ra phải tan vở 1 cuộc tình (Hao).
Sao Thiên Hìnhđóng tại cung Phu Thê mang hai ý nghiã riêng biệt: Vết sẹo nghiã là bị thươngtrong quá trình xây dựng hạnh phúc gia đình. "Thiên Hình ở Phu Thê báo hiệu sự hình thương gia đa Hình thức có thể là sự trắc trở hôn nhân buổi đầu.Mặt khác vì Thiên Hình chỉ sự xét nét quá tinh vi cho nên ngụ ý rằng có một bên tính kỹ quá, đòi hỏi diều kiện chặc chẽ, khó khăn, cao giá quá khiến bên nọ không với tới làm cho hôn nhân bị hỏng hoặc trì trệ kéo dài. Cuộc thương thuyết có Thiên Hình hẳn phải hết sức gây go và đầy cạm bẫy." (trích sách Tử Vi Tổng Hợp của Nguyễn Phát Lộc trang 505). Ngòai ra có nghiã gia đình có nhiềuđiều không may mắn chứ bản thân sao Thiên Hình không mang ý nghiã tình duyên lậnđận. Đoan chính, nữ giới cung Phu có Thiên Hình là người đoan chính, thủy chung có khả năng chống lại những cám dỗ bên ngoài,chung sống với người yêu thương của mình cho đến cuối đờị Nhưng cũng có thể mất trinh với người yêu rồi lại không lấy vì thấy người yêu không còn xứng đángnưã vì Thiên Hình ở đây nói lên lý trí đã báo cho biết sẻ gặp một chồng không xứng đáng. Nếu có Hao, Thiên Không, Đào đồngcung tại Phu (Thiên Hình)
Gái lấy chồng giàu sang (Hóa-Lộc (Mộc)).
Người phối ngẩu chết trước (Bạch-Hổ (Kim)).

Huynh đệ bình giải
Anh chị em đều quí hiển. Anh em trai nhiều hơn chị em gái (NHẬT đơn thủ tại Thìn).
Trong nhà thiếu hòa khí (Cô-Thần, Quả-Tú).
Trong số anh chị em có người hoang đàng. Gái thì lăng loàn hay bỏ nhà theo trai, trai thì lưu manh, điếm đàng hoặc có thể có chị hay em bị chửa hoang hay có anh chị em dị bào(Phục-Binh, Tướng-Quân, Đào-Hoa, Thai).
Có anh chị em dị bào. Cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha (Phục Binh, Tướng Quân).
Ít hợp tính với anh chị em trong nhà hoặc hiếm anh chị em (Quả-Tú (Thổ)).

CHÚ Ý: PHẦN COI HẠN RẤT KHÓ COI QUÍ VỊ NÊN NHỜ NHỮNG VỊ COI TỬ-VI CHUYÊN NGHIỆP GIẢI THÍCH CHO QUÍ VỊ.

Hôn nhân bình giải
Hạn tuổi năm 23: Hạn tuổi năm 24: Hạn tuổi năm 25: Hạn tuổi năm 26: Hạn tuổi năm 27: Có hỉ tín (Long-Trì, Phượng-Các, Hỉ).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng ( Linh-Tinh (Hỏa)).
Làm cản trở sự kết duyên (Thái-Tuế (Hỏa)).
Có thể có hôn nhân (Long, Phượng, Riêu, Hỉ (Thiên-Hỉ hay Hỉ-Thần)).
Đám hỏi (Long, Riêu, Hỉ).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng ( Linh-Tinh (Hỏa)).
Làm cản trở sự kết duyên (Thái-Tuế (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 28: Hạn tuổi năm 29: Hạn tuổi năm 30: Hạn tuổi năm 31: Hạn tuổi năm 32: Hạn tuổi năm 33: Hạn tuổi năm 34: Hạn tuổi năm 35: Hạn tuổi năm 36: Hạn tuổi năm 37: Hạn tuổi năm 38: Hạn tuổi năm 39: Hạn tuổi năm 40: Hạn tuổi năm 41: Hạn tuổi năm 42: Hạn tuổi năm 43: Hạn tuổi năm 44: Hạn tuổi năm 45: Hạn tuổi năm 46: Hạn tuổi năm 47: Hạn tuổi năm 48: Hạn tuổi năm 49: Hạn tuổi năm 50: Hạn tuổi năm 51: Hạn tuổi năm 52: Hạn tuổi năm 53: Hạn tuổi năm 54: Hạn tuổi năm 55: Hạn tuổi năm 56: Hạn tuổi năm 57: Hạn tuổi năm 58: Hạn tuổi năm 59: Hạn tuổi năm 60: Hạn tuổi năm 61: Hạn tuổi năm 62:
CHÚ Ý: PHẦN COI HẠN RẤT KHÓ COI QUÍ VỊ NÊN NHỜ NHỮNG VỊ COI TỬ-VI CHUYÊN NGHIỆP GIẢI THÍCH CHO QUÍ VỊ.

Hôn nhân bình giải
Cung hạn cung Tí.
Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Hồng, Thiên-Hỉ).
Làm cho khó khăn, chậm trể cuộc hôn nhân (TUẦN).
Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng (Hỏa-Tinh (Hỏa)).
Chỉ sự vừa ý (Thiên-Khôi (Hỏa)).
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Làm cho khó khăn, chậm trể cuộc hôn nhân (TUẦN).
Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng (Hỏa-Tinh (Hỏa)).
Chỉ sự vừa ý (Thiên-Khôi (Hỏa)).
Cung hạn cung Sữu.
Cung hạn cung Dần.
Cung hạn cung Mão.
Cung hạn cung Thìn.
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Kén chọn hay ngăn trở (Quả-Tú (Thổ)).
Kén chọn hay ngăn trở (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Chỉ sự cản trở, thường bắt nguồn từ cha mẹ bên cô dâu hay bên chú rể. Cũng có thể chỉ sự phá hoại, rình rập bêu xấu của một kẻ thứ ba nào đó (Phục-Binh (Hỏa)).
Cung hạn cung Tỵ.
Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong tình yêu (Quan-Phủ (Hỏa)).
Cung hạn cung Ngọ.
Cung hạn cung Mùi.
Cung hạn cung Thân.
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Làm cho khó khăn, chậm trể cuộc hôn nhân (TRIỆT).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Địa-Không (Hỏa)).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Chỉ sự vừa ý (Thiên-Việt (Hỏa)).
Cung hạn cung Dậu.
Cung hạn cung Tuất.
Cung hạn cung Hợi.
Có hỉ tín (Long-Trì, Phượng-Các, Hỉ).
Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong tình yêu (Quan-Phù (Hỏa)).
Có thể có hôn nhân (Long, Phượng, Riêu, Hỉ (Thiên-Hỉ hay Hỉ-Thần)).
Đám hỏi (Long, Riêu, Hỉ).
Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong tình yêu (Quan-Phù (Hỏa)).

Sinh Con / Hỉ tín


Hạn tuổi năm 34: Sinh con quí tử (Song-Hỉ, Đào, Hồng, Khôi, Việt).

Hạn tuổi năm 35: Sinh con quí tử (Song-Hỉ, Đào, Hồng, Khôi, Việt).

Hạn tuổi năm 36: Sinh con quí tử (Song-Hỉ, Đào, Hồng, Khôi, Việt).
Hạn tuổi Người tuổi Tí kỵ năm: Dần, Thân, Tí, Ngọ và Hạn Tam-Tai: Dần, Mão, Thìn. Năm hạn: Dần, Thân. Năm xung: Ngọ.
Người tuổi Mùi kỵ năm: Dậu, Hợi và tối kỵ khi sao Kình-Dương nhập hạn. Hạn Tam-Tai: Tỵ, Ngọ, Mùi. Năm hạn: Dậu, Hợi.

Hạn xấu
Cung hạn cung Tí.
Cung hạn cung Sữu.
Cung hạn cung Dần.
Cung hạn cung Mão.
THẤT-SÁT gặp Hao: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có tang.
Cung hạn cung Thìn.
Cung hạn cung Tỵ.
Cung hạn cung Ngọ.
Cung hạn cung Mùi.
Xương, Khúc gặp Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang.
Cung hạn cung Thân.
Cung hạn cung Dậu.
Tang, Hổ, Điếu, Binh (Tứ Hung): Rất độc, báo hiệu cho tai nạn, họa lớn, tang tóc.
Cung hạn cung Tuất.
Cung hạn cung Hợi.

Hạn tổng quát
Cung hạn: cung Tí.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Cung hạn: cung Sữu.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-TƯỚNG có TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng, bị đau ốm, tiểu nhân mưu hại, bị thương tích ở đầu, mặt. Nếu cung nhập Hạn là cung Thiên Di: Mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Nếu có chức tước thì coi chừng bị trất giáng.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Cung hạn: cung Dần.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Thăng quan, tiến chức (Tướng Quân, Quốc Ấn).
Cung hạn: cung Mão.
THẤT-SÁT gặp LIÊM, THAM, Phượng: Coi chừng bị oán trách.
THẤT-SÁT gặp PHÁ, Hình: Coi chừng bị tù tội.
THẤT-SÁT gặp Hao: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có tang.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Hóa-Lộc gặp THAM, VŨ: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Nếu kinh doanh lại càng phát đạt.
Bạch-Hổ gặp Sát: Coi chừng bị tai nạn đao thương hay có thể bị tù tội.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.
Hạn giàu sang (Long Trì, Phượng Các).
Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."
Cung hạn: cung Thìn.
Phục-Binh gặp Thai, Hồng, Đào: Coi chừng gặp tơ duyên rắc rối.Đàn bà gặp Hạn này thường bị mắc lừa vì tình, có thể bị chửa hoang.
Cung hạn: cung Tỵ.
Đà-La sáng sủa tốt đẹp: Mưu sự tất thành một cách nhanh chóng. Nhưng may đi liền với rủi.
|hanmac|
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Có bằng cấp, được khen thưởng (Thai Phụ, Phong Cáo).
Cung hạn: cung Ngọ.
Mộc-Mệnh: Hạn đến cung Ngọï, thuộc quẻ Ly, thuộc Hỏa. Mộc sinh Hỏa, ví như củi gổ nhóm lửa sau tan thành tro than. Vì thế Bản-Mệnh tuy sáng sủa rực rở, nhưng chẳng được lâu bền. Do đó khó tránh được những tại ương, họa hại.
Cung hạn: cung Mùi.
PHÁ-QUÂN gặp SÁT, Linh: Coi chừng bị tù tội.
PHÁ-QUÂN gặp Tuế: Coi chừng bị kiện tụng.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Linh-Tinh gặp THẤT-SÁT, PHÁ-QUÂN: Coi chừng bị tù tội.
Xương, Khúc gặp Hóa-Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang.
Xương, Khúc gặp Tuế: Có quan chức lớn, cầu danh tất toại lòng. Nếu viết văn tất nổi tiếng xa gần.
Hóa-Kỵ (Thủy): Tiểu-Hạn, một năm làm ăn không hay. Đại-Hạn, mười năm lận đận. Nếu gặp thêm Thái-Tuế thì bị tai họa bất ngờ về tiền bạc, tai tiếng, miệng tiếng, công việc buôn bán.
Hóa-Kỵ gặp PHÁ, Tuế: Coi chừng gây gổ, đánh lộn.
Hóa-Kỵ gặp PHÁ, Kình: Coi chừng gặp chuyện ẩu đả hay bị thương tích nặng.
Hóa-Kỵ gặp Đà, Kình: Coi chừng sức khỏe yếu kém, hay mắc chuyện thị phi, kiện cáo, hay có thể có tang.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."
Cung hạn: cung Thân.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Hồng-Loan gặp Thanh-Long: Coi chừng mắc tai nạn bất ngờ.
Thiên-Không gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Nếu đang bệnh tật thì vẫn không hết được trong Hạn này.
Cung hạn: cung Dậu.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Có bằng cấp, được khen thưởng (Thai Phụ, Phong Cáo).
Hạn xấu có Tứ Hung (Tang, Hổ, Điếu, Binh).
Cung hạn: cung Tuất.
Tướng-Quân gặp Hình, Ấn: Nếu có chức tước tất được cao thăng. Nếu là võ quan thì có binh quyền lớn trong tay.
Thăng quan, tiến chức (Tướng Quân, Quốc Ấn).
Cung hạn: cung Hợi.
LIÊM-TRINH tại Tỵ, Hợi gặp Hình: Coi chừng lao tù.
LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.
THAM-LANG có THIÊN-LƯƠNG, Hóa-Kỵ: Coi chừng bị thương tích.
THAM-LANG có Riêu, Hóa-Kỵ: Coi chừng bị tai nạn sông nước, hay kiện tụng, hay có chuyện lo buồn.
Hóa-Quyền gặp THAM, VŨ: Mọi mưu sự đều được toại lòng. Danh tài hưng vượng và có uy quyền hiển hách.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Đường-Phù gặp Long, Phượng: Mua tậu được nhà đất.
Hạn giàu sang (Long Trì, Phượng Các).
Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."

Hạn tuổi năm 3: Kình Dương gặp Đà, Mã : Thường phải đi xa hay thay đổi chổ ở hay cóâng việc.
|hanmac|
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Hạn tuổi năm 4: Kình Dương gặp Đà, Mã : Thường phải đi xa hay thay đổi chổ ở hay cóâng việc.
Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.
|hanmac|
Thiên-Mãgặp Khốc,Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Hạn tuổi năm 5: Kình Dương gặp Đà, Mã : Thường phải đi xa hay thay đổi chổ ở hay cóâng việc.
|hanmac|
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Hạn tuổi năm 6: Kình Dương gặp Đà, Mã : Thường phải đi xa hay thay đổi chổ ở hay cóâng việc.
Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.
|hanmac|
Thiên-Mãgặp Khốc,Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Hạn tuổi năm 7: Kình Dương gặp Đà, Mã : Thường phải đi xa hay thay đổi chổ ở hay cóâng việc.
|hanmac|
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Hạn tuổi năm 8: Kình Dương gặp Đà, Mã : Thường phải đi xa hay thay đổi chổ ở hay cóâng việc.
|hanmac|
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Hạn tuổi năm 9: Kình Dương gặp Đà, Mã : Thường phải đi xa hay thay đổi chổ ở hay cóâng việc.
|hanmac|
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Hạn tuổi năm 10: Kình Dương gặp Đà, Mã : Thường phải đi xa hay thay đổi chổ ở hay cóâng việc.
|hanmac|
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Hạn tuổi năm 11: Kình Dương gặp Đà, Mã : Thường phải đi xa hay thay đổi chổ ở hay cóâng việc.
|hanmac|
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Hạn tuổi năm 12: Kình Dương gặp Đà, Mã : Thường phải đi xa hay thay đổi chổ ở hay cóâng việc.
|hanmac|
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Hạn tuổi năm 13: Mộc-Mệnh: Hạn đến cung Ngọï, thuộc quẻ Ly, thuộc Hỏa. Mộc sinh Hỏa, ví như củi gổ nhóm lửa sau tan thành tro than. Vì thế Bản-Mệnh tuy sáng sủa rực rở, nhưng chẳng được lâu bền. Do đó khó tránh được những tại ương, họa hại.

Hạn tuổi năm 14: Mộc-Mệnh: Hạn đến cung Ngọï, thuộc quẻ Ly, thuộc Hỏa. Mộc sinh Hỏa, ví như củi gổ nhóm lửa sau tan thành tro than. Vì thế Bản-Mệnh tuy sáng sủa rực rở, nhưng chẳng được lâu bền. Do đó khó tránh được những tại ương, họa hại.

Hạn tuổi năm 15: Mộc-Mệnh: Hạn đến cung Ngọï, thuộc quẻ Ly, thuộc Hỏa. Mộc sinh Hỏa, ví như củi gổ nhóm lửa sau tan thành tro than. Vì thế Bản-Mệnh tuy sáng sủa rực rở, nhưng chẳng được lâu bền. Do đó khó tránh được những tại ương, họa hại.

Hạn tuổi năm 16: Mộc-Mệnh: Hạn đến cung Ngọï, thuộc quẻ Ly, thuộc Hỏa. Mộc sinh Hỏa, ví như củi gổ nhóm lửa sau tan thành tro than. Vì thế Bản-Mệnh tuy sáng sủa rực rở, nhưng chẳng được lâu bền. Do đó khó tránh được những tại ương, họa hại.

Hạn tuổi năm 17: Mộc-Mệnh: Hạn đến cung Ngọï, thuộc quẻ Ly, thuộc Hỏa. Mộc sinh Hỏa, ví như củi gổ nhóm lửa sau tan thành tro than. Vì thế Bản-Mệnh tuy sáng sủa rực rở, nhưng chẳng được lâu bền. Do đó khó tránh được những tại ương, họa hại.

Hạn tuổi năm 18: Mộc-Mệnh: Hạn đến cung Ngọï, thuộc quẻ Ly, thuộc Hỏa. Mộc sinh Hỏa, ví như củi gổ nhóm lửa sau tan thành tro than. Vì thế Bản-Mệnh tuy sáng sủa rực rở, nhưng chẳng được lâu bền. Do đó khó tránh được những tại ương, họa hại.

Hạn tuổi năm 19: Mộc-Mệnh: Hạn đến cung Ngọï, thuộc quẻ Ly, thuộc Hỏa. Mộc sinh Hỏa, ví như củi gổ nhóm lửa sau tan thành tro than. Vì thế Bản-Mệnh tuy sáng sủa rực rở, nhưng chẳng được lâu bền. Do đó khó tránh được những tại ương, họa hại.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tài.

Hạn tuổi năm 20: Mộc-Mệnh: Hạn đến cung Ngọï, thuộc quẻ Ly, thuộc Hỏa. Mộc sinh Hỏa, ví như củi gổ nhóm lửa sau tan thành tro than. Vì thế Bản-Mệnh tuy sáng sủa rực rở, nhưng chẳng được lâu bền. Do đó khó tránh được những tại ương, họa hại.

Hạn tuổi năm 21: Mộc-Mệnh: Hạn đến cung Ngọï, thuộc quẻ Ly, thuộc Hỏa. Mộc sinh Hỏa, ví như củi gổ nhóm lửa sau tan thành tro than. Vì thế Bản-Mệnh tuy sáng sủa rực rở, nhưng chẳng được lâu bền. Do đó khó tránh được những tại ương, họa hại.
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười.

Hạn tuổi năm 22: Mộc-Mệnh: Hạn đến cung Ngọï, thuộc quẻ Ly, thuộc Hỏa. Mộc sinh Hỏa, ví như củi gổ nhóm lửa sau tan thành tro than. Vì thế Bản-Mệnh tuy sáng sủa rực rở, nhưng chẳng được lâu bền. Do đó khó tránh được những tại ương, họa hại.

Hạn tuổi năm 23: PHÁ-QUÂN gặp SÁT, Linh: Coi chừng bị tù tội.
PHÁ-QUÂN gặp Tuế: Coi chừng bị kiện tụng.
Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Linh-Tinh gặp THẤT-SÁT, PHÁ-QUÂN: Coi chừng bị tù tội.
Xương, Khúc gặp LIÊM, Kình, Đà: Coi chừng tai nạn khủng khiếp, hay vướng vào vòng tù tội. Nếu gốc-đại-hạn 10 năm cũng xấu coi chừng bị chết.
Xương, Khúc gặp Hóa-Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang.
Xương, Khúc gặp Tuế: Có quan chức lớn, cầu danh tất toại lòng. Nếu viết văn tất nổi tiếng xa gần.
Hóa-Kỵ gặp PHÁ, Tuế: Coi chừng gây gổ, đánh lộn.
Hóa-Kỵ gặp PHÁ, Kình: Coi chừng gặp chuyện ẩu đả hay bị thương tích nặng.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 24: PHÁ-QUÂN gặp SÁT, Linh: Coi chừng bị tù tội.
PHÁ-QUÂN gặp Tuế: Coi chừng bị kiện tụng.
Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Linh-Tinh gặp THẤT-SÁT, PHÁ-QUÂN: Coi chừng bị tù tội.
Xương, Khúc gặp LIÊM, Kình, Đà: Coi chừng tai nạn khủng khiếp, hay vướng vào vòng tù tội. Nếu gốc-đại-hạn 10 năm cũng xấu coi chừng bị chết.
Xương, Khúc gặp Hóa-Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang.
Xương, Khúc gặp Tuế: Có quan chức lớn, cầu danh tất toại lòng. Nếu viết văn tất nổi tiếng xa gần.
Hóa-Kỵ gặp PHÁ, Tuế: Coi chừng gây gổ, đánh lộn.
Hóa-Kỵ gặp PHÁ, Kình: Coi chừng gặp chuyện ẩu đả hay bị thương tích nặng.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậy.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 25: PHÁ-QUÂN gặp SÁT, Linh: Coi chừng bị tù tội.
PHÁ-QUÂN gặp Tuế: Coi chừng bị kiện tụng.
Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Linh-Tinh gặp THẤT-SÁT, PHÁ-QUÂN: Coi chừng bị tù tội.
Xương, Khúc gặp LIÊM, Kình, Đà: Coi chừng tai nạn khủng khiếp, hay vướng vào vòng tù tội. Nếu gốc-đại-hạn 10 năm cũng xấu coi chừng bị chết.
Xương, Khúc gặp Hóa-Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang.
Xương, Khúc gặp Tuế: Có quan chức lớn, cầu danh tất toại lòng. Nếu viết văn tất nổi tiếng xa gần.
Hóa-Kỵ gặp PHÁ, Tuế: Coi chừng gây gổ, đánh lộn.
Hóa-Kỵ gặp PHÁ, Kình: Coi chừng gặp chuyện ẩu đả hay bị thương tích nặng.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 26: PHÁ-QUÂN gặp SÁT, Linh: Coi chừng bị tù tội.
PHÁ-QUÂN gặp Tuế: Coi chừng bị kiện tụng.
Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Linh-Tinh gặp THẤT-SÁT, PHÁ-QUÂN: Coi chừng bị tù tội.
Xương, Khúc gặp LIÊM, Kình, Đà: Coi chừng tai nạn khủng khiếp, hay vướng vào vòng tù tội. Nếu gốc-đại-hạn 10 năm cũng xấu coi chừng bị chết.
Xương, Khúc gặp Hóa-Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang.
Xương, Khúc gặp Tuế: Có quan chức lớn, cầu danh tất toại lòng. Nếu viết văn tất nổi tiếng xa gần.
Hóa-Kỵ gặp PHÁ, Tuế: Coi chừng gây gổ, đánh lộn.
Hóa-Kỵ gặp PHÁ, Kình: Coi chừng gặp chuyện ẩu đả hay bị thương tích nặng.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậy.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 27: PHÁ-QUÂN gặp SÁT, Linh: Coi chừng bị tù tội.
PHÁ-QUÂN gặp Tuế: Coi chừng bị kiện tụng.
Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Kiếp, Kỵ: Coi chừng bị đâm chém.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Linh-Tinh gặp THẤT-SÁT, PHÁ-QUÂN: Coi chừng bị tù tội.
Xương, Khúc gặp LIÊM, Kình, Đà: Coi chừng tai nạn khủng khiếp, hay vướng vào vòng tù tội. Nếu gốc-đại-hạn 10 năm cũng xấu coi chừng bị chết.
Xương, Khúc gặp Hóa-Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang.
Xương, Khúc gặp Tuế: Có quan chức lớn, cầu danh tất toại lòng. Nếu viết văn tất nổi tiếng xa gần.
Hóa-Kỵ gặp PHÁ, Tuế: Coi chừng gây gổ, đánh lộn.
Hóa-Kỵ gặp PHÁ, Kình: Coi chừng gặp chuyện ẩu đả hay bị thương tích nặng.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậy.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 28: PHÁ-QUÂN gặp SÁT, Linh: Coi chừng bị tù tội.
PHÁ-QUÂN gặp Tuế: Coi chừng bị kiện tụng.
Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Linh-Tinh gặp THẤT-SÁT, PHÁ-QUÂN: Coi chừng bị tù tội.
Xương, Khúc gặp LIÊM, Kình, Đà: Coi chừng tai nạn khủng khiếp, hay vướng vào vòng tù tội. Nếu gốc-đại-hạn 10 năm cũng xấu coi chừng bị chết.
Xương, Khúc gặp Hóa-Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang.
Xương, Khúc gặp Tuế: Có quan chức lớn, cầu danh tất toại lòng. Nếu viết văn tất nổi tiếng xa gần.
Hóa-Kỵ gặp PHÁ, Tuế: Coi chừng gây gổ, đánh lộn.
Hóa-Kỵ gặp PHÁ, Kình: Coi chừng gặp chuyện ẩu đả hay bị thương tích nặng.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 29: PHÁ-QUÂN gặp SÁT, Linh: Coi chừng bị tù tội.
PHÁ-QUÂN gặp Tuế: Coi chừng bị kiện tụng.
Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Linh-Tinh gặp THẤT-SÁT, PHÁ-QUÂN: Coi chừng bị tù tội.
Xương, Khúc gặp LIÊM, Kình, Đà: Coi chừng tai nạn khủng khiếp, hay vướng vào vòng tù tội. Nếu gốc-đại-hạn 10 năm cũng xấu coi chừng bị chết.
Xương, Khúc gặp Hóa-Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang.
Xương, Khúc gặp Tuế: Có quan chức lớn, cầu danh tất toại lòng. Nếu viết văn tất nổi tiếng xa gần.
Hóa-Kỵ gặp PHÁ, Tuế: Coi chừng gây gổ, đánh lộn.
Hóa-Kỵ gặp PHÁ, Kình: Coi chừng gặp chuyện ẩu đả hay bị thương tích nặng.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 30: PHÁ-QUÂN gặp SÁT, Linh: Coi chừng bị tù tội.
PHÁ-QUÂN gặp Tuế: Coi chừng bị kiện tụng.
Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Linh-Tinh gặp Xương, VŨ, La: Coi chừng bị tù tội hay bị chết đuối.
Linh-Tinh gặp THẤT-SÁT, PHÁ-QUÂN: Coi chừng bị tù tội.
Xương, Khúc gặp LIÊM, Kình, Đà: Coi chừng tai nạn khủng khiếp, hay vướng vào vòng tù tội. Nếu gốc-đại-hạn 10 năm cũng xấu coi chừng bị chết.
Xương, Khúc gặp Hóa-Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang.
Xương, Khúc gặp Tuế: Có quan chức lớn, cầu danh tất toại lòng. Nếu viết văn tất nổi tiếng xa gần.
Hóa-Kỵ gặp PHÁ, Tuế: Coi chừng gây gổ, đánh lộn.
Hóa-Kỵ gặp PHÁ, Kình: Coi chừng gặp chuyện ẩu đả hay bị thương tích nặng.
Long, Phượng gặp Mã , Sinh, Vượng: Có con.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 31: PHÁ-QUÂN gặp SÁT, Linh: Coi chừng bị tù tội.
PHÁ-QUÂN gặp Tuế: Coi chừng bị kiện tụng.
Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Linh-Tinh gặp THẤT-SÁT, PHÁ-QUÂN: Coi chừng bị tù tội.
Xương, Khúc gặp LIÊM, Kình, Đà: Coi chừng tai nạn khủng khiếp, hay vướng vào vòng tù tội. Nếu gốc-đại-hạn 10 năm cũng xấu coi chừng bị chết.
Xương, Khúc gặp Hóa-Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang.
Xương, Khúc gặp Tuế: Có quan chức lớn, cầu danh tất toại lòng. Nếu viết văn tất nổi tiếng xa gần.
Hóa-Kỵ gặp PHÁ, Tuế: Coi chừng gây gổ, đánh lộn.
Hóa-Kỵ gặp PHÁ, Kình: Coi chừng gặp chuyện ẩu đả hay bị thương tích nặng.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 32: PHÁ-QUÂN gặp SÁT, Linh: Coi chừng bị tù tội.
PHÁ-QUÂN gặp Tuế: Coi chừng bị kiện tụng.
Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Linh-Tinh gặp THẤT-SÁT, PHÁ-QUÂN: Coi chừng bị tù tội.
Xương, Khúc gặp LIÊM, Kình, Đà: Coi chừng tai nạn khủng khiếp, hay vướng vào vòng tù tội. Nếu gốc-đại-hạn 10 năm cũng xấu coi chừng bị chết.
Xương, Khúc gặp Hóa-Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang.
Xương, Khúc gặp Tuế: Có quan chức lớn, cầu danh tất toại lòng. Nếu viết văn tất nổi tiếng xa gần.
Hóa-Kỵ gặp PHÁ, Tuế: Coi chừng gây gổ, đánh lộn.
Hóa-Kỵ gặp PHÁ, Kình: Coi chừng gặp chuyện ẩu đả hay bị thương tích nặng.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 33: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Hồng-Loan gặp Thanh-Long: Coi chừng mắc tai nạn bất ngờ.
Thiên-Không gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Nếu đang bệnh tật thì vẫn không hết được trong Hạn này.

Hạn tuổi năm 34: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Hồng-Loan gặp Thanh-Long: Coi chừng mắc tai nạn bất ngờ.
Thiên-Không gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Nếu đang bệnh tật thì vẫn không hết được trong Hạn này.

Hạn tuổi năm 35: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Hồng-Loan gặp Thanh-Long: Coi chừng mắc tai nạn bất ngờ.
Thiên-Không gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Nếu đang bệnh tật thì vẫn không hết được trong Hạn này.

Hạn tuổi năm 36: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Hồng-Loan gặp Thanh-Long: Coi chừng mắc tai nạn bất ngờ.
Thiên-Không gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Nếu đang bệnh tật thì vẫn không hết được trong Hạn này.

Hạn tuổi năm 37: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Hồng-Loan gặp Thanh-Long: Coi chừng mắc tai nạn bất ngờ.
Thiên-Không gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Nếu đang bệnh tật thì vẫn không hết được trong Hạn này.

Hạn tuổi năm 38: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Hồng-Loan gặp Thanh-Long: Coi chừng mắc tai nạn bất ngờ.
Thiên-Không gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Nếu đang bệnh tật thì vẫn không hết được trong Hạn này.

Hạn tuổi năm 39: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Hồng-Loan gặp Thanh-Long: Coi chừng mắc tai nạn bất ngờ.
Thiên-Không gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Nếu đang bệnh tật thì vẫn không hết được trong Hạn này.

Hạn tuổi năm 40: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Hồng-Loan gặp Thanh-Long: Coi chừng mắc tai nạn bất ngờ.
Thiên-Không gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Nếu đang bệnh tật thì vẫn không hết được trong Hạn này.

Hạn tuổi năm 41: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Hồng-Loan gặp Thanh-Long: Coi chừng mắc tai nạn bất ngờ.
Thiên-Không gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Nếu đang bệnh tật thì vẫn không hết được trong Hạn này.

Hạn tuổi năm 42: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Hồng-Loan gặp Thanh-Long: Coi chừng mắc tai nạn bất ngờ.
Thiên-Không gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Nếu đang bệnh tật thì vẫn không hết được trong Hạn này.

Hạn tuổi năm 43: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.

Hạn tuổi năm 44: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Tang-Môn gặp Điếu, Hình: Coi chừng bị bệnh nặng hay có tang lớn. Nếu không, nên phòng ngừa tai nạn xecộ hay té ngã từ trên cao xuống.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.

Hạn tuổi năm 45: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.

Hạn tuổi năm 46: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Tang-Môn gặp Điếu, Hình: Coi chừng bị bệnh nặng hay có tang lớn. Nếu không, nên phòng ngừa tai nạn xecộ hay té ngã từ trên cao xuống.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.

Hạn tuổi năm 47: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.

Hạn tuổi năm 48: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.

Hạn tuổi năm 49: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.

Hạn tuổi năm 50: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Tang-Môn gặp Điếu, Tuế: Coi chừng tai nạn xe cộ hay té ngã nếu không, thì có thể bị kiện tụng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.

Hạn tuổi năm 51: THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.

Hạn tuổi năm 52: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.

Hạn tuổi năm 53: Tướng-Quân gặp Hình, Ấn: Nếu có chức tước tất được cao thăng. Nếu là võ quan thì có binh quyền lớn trong tay.

Hạn tuổi năm 54: Tướng-Quân: Có uy quyền.

Hạn tuổi năm 55: Tướng-Quân gặp Hình, Ấn: Nếu có chức tước tất được cao thăng. Nếu là võ quan thì có binh quyền lớn trong tay.

Hạn tuổi năm 56: Tướng-Quân: Có uy quyền.

Hạn tuổi năm 57: Tướng-Quân: Có uy quyền.

Hạn tuổi năm 58: Tướng-Quân: Có uy quyền.

Hạn tuổi năm 59: Tướng-Quân: Có uy quyền.

Hạn tuổi năm 60: Tướng-Quân: Có uy quyền.

Hạn tuổi năm 61: Tướng-Quân: Có uy quyền.

Hạn tuổi năm 62: Tướng-Quân gặp Hình, Ấn: Nếu có chức tước tất được cao thăng. Nếu là võ quan thì có binh quyền lớn trong tay.

Hạn tuổi năm 63: LIÊM-TRINH tại Tỵ, Hợi gặp Hình: Coi chừng lao tù.
LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.
LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà, Hình, Kỵ: Coi chừng bị tai nạn về đao thương hay súng đạn, có thể bị thương tích.
Hóa-Quyền gặp THAM, VŨ: Mọi mưu sự đều được toại lòng. Danh tài hưng vượng và có uy quyền hiển hách.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậy.
Đường-Phù gặp Long, Phượng: Mua tậu được nhà đất.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Hạn tuổi năm 64: LIÊM-TRINH tại Tỵ, Hợi gặp Hình: Coi chừng lao tù.
LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.
LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà, Hình, Kỵ: Coi chừng bị tai nạn về đao thương hay súng đạn, có thể bị thương tích.
Hóa-Quyền gặp THAM, VŨ: Mọi mưu sự đều được toại lòng. Danh tài hưng vượng và có uy quyền hiển hách.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Long, Phượng gặp Mã , Sinh, Vượng: Có con.
Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.
Đường-Phù gặp Long, Phượng: Mua tậu được nhà đất.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Hạn tuổi năm 65: LIÊM-TRINH tại Tỵ, Hợi gặp Hình: Coi chừng lao tù.
LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.
LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà, Hình, Kỵ: Coi chừng bị tai nạn về đao thương hay súng đạn, có thể bị thương tích.
Hóa-Quyền gặp THAM, VŨ: Mọi mưu sự đều được toại lòng. Danh tài hưng vượng và có uy quyền hiển hách.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Đường-Phù gặp Long, Phượng: Mua tậu được nhà đất.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Hạn tuổi năm 66: LIÊM-TRINH tại Tỵ, Hợi gặp Hình: Coi chừng lao tù.
LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.
LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà, Hình, Kỵ: Coi chừng bị tai nạn về đao thương hay súng đạn, có thể bị thương tích.
Hóa-Quyền gặp THAM, VŨ: Mọi mưu sự đều được toại lòng. Danh tài hưng vượng và có uy quyền hiển hách.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Long, Phượng gặp Mã , Sinh, Vượng: Có con.
Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.
Đường-Phù gặp Long, Phượng: Mua tậu được nhà đất.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Hạn tuổi năm 67: LIÊM-TRINH tại Tỵ, Hợi gặp Hình: Coi chừng lao tù.
LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.
LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà, Hình, Kỵ: Coi chừng bị tai nạn về đao thương hay súng đạn, có thể bị thương tích.
Hóa-Quyền gặp THAM, VŨ: Mọi mưu sự đều được toại lòng. Danh tài hưng vượng và có uy quyền hiển hách.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Đường-Phù gặp Long, Phượng: Mua tậu được nhà đất.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Hạn tuổi năm 68: LIÊM-TRINH tại Tỵ, Hợi gặp Hình: Coi chừng lao tù.
LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.
LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà, Hình, Kỵ: Coi chừng bị tai nạn về đao thương hay súng đạn, có thể bị thương tích.
Hóa-Quyền gặp THAM, VŨ: Mọi mưu sự đều được toại lòng. Danh tài hưng vượng và có uy quyền hiển hách.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Đường-Phù gặp Long, Phượng: Mua tậu được nhà đất.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Hạn tuổi năm 69: LIÊM-TRINH tại Tỵ, Hợi gặp Hình: Coi chừng lao tù.
LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.
LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà, Hình, Kỵ: Coi chừng bị tai nạn về đao thương hay súng đạn, có thể bị thương tích.
Hóa-Quyền gặp THAM, VŨ: Mọi mưu sự đều được toại lòng. Danh tài hưng vượng và có uy quyền hiển hách.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Đường-Phù gặp Long, Phượng: Mua tậu được nhà đất.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Hạn tuổi năm 70: LIÊM-TRINH tại Tỵ, Hợi gặp Hình: Coi chừng lao tù.
LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.
LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà, Hình, Kỵ: Coi chừng bị tai nạn về đao thương hay súng đạn, có thể bị thương tích.
Hóa-Quyền gặp THAM, VŨ: Mọi mưu sự đều được toại lòng. Danh tài hưng vượng và có uy quyền hiển hách.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Đường-Phù gặp Long, Phượng: Mua tậu được nhà đất.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Hạn tuổi năm 71: LIÊM-TRINH tại Tỵ, Hợi gặp Hình: Coi chừng lao tù.
LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.
LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà, Hình, Kỵ: Coi chừng bị tai nạn về đao thương hay súng đạn, có thể bị thương tích.
Hóa-Quyền gặp THAM, VŨ: Mọi mưu sự đều được toại lòng. Danh tài hưng vượng và có uy quyền hiển hách.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Đường-Phù gặp Long, Phượng: Mua tậu được nhà đất.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Hạn tuổi năm 72: LIÊM-TRINH tại Tỵ, Hợi gặp Hình: Coi chừng lao tù.
LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.
LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà, Hình, Kỵ: Coi chừng bị tai nạn về đao thương hay súng đạn, có thể bị thương tích.
Hóa-Quyền gặp THAM, VŨ: Mọi mưu sự đều được toại lòng. Danh tài hưng vượng và có uy quyền hiển hách.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậy.
Đường-Phù gặp Long, Phượng: Mua tậu được nhà đất.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Hạn tuổi năm 73: Hỏa-Tinh gặp Linh-Tinh, Mộc Dục: Coi chừng bị phỏng.

Hạn tuổi năm 74: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Hỏa-Tinh gặp Linh-Tinh, Mộc Dục: Coi chừng bị phỏng.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.

Hạn tuổi năm 75: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Hỏa-Tinh gặp Linh-Tinh, Mộc Dục: Coi chừng bị phỏng.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.

Hạn tuổi năm 76: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Hỏa-Tinh gặp Linh-Tinh, Mộc Dục: Coi chừng bị phỏng.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.

Hạn tuổi năm 77: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Hỏa-Tinh gặp Linh-Tinh, Mộc Dục: Coi chừng bị phỏng.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.

Hạn tuổi năm 78: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Hỏa-Tinh gặp Linh-Tinh, Mộc Dục: Coi chừng bị phỏng.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.

Hạn tuổi năm 79: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Hỏa-Tinh gặp Linh-Tinh, Mộc Dục: Coi chừng bị phỏng.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.

Hạn tuổi năm 80: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Hỏa-Tinh gặp Linh-Tinh, Mộc Dục: Coi chừng bị phỏng.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.

Hạn tuổi năm 81: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Hỏa-Tinh gặp Linh-Tinh, Mộc Dục: Coi chừng bị phỏng.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.

Hạn tuổi năm 82: Hỏa-Tinh gặp Linh-Tinh, Mộc Dục: Coi chừng bị phỏng.
Chú ý : Các câu được lập lại nhiều lần là các câu có khả năng xảy ra nhất.
Được cảm ơn bởi: anbien
Đầu trang

anbien
Mới gia nhập
Mới gia nhập
Bài viết: 4
Tham gia: 22:31, 22/08/10

TL: luận giải lá số tử vi

Gửi bài gửi bởi anbien »

chào các bác!
- em thấy la số của em thì cũng vất vả và gian truân trên mọi nẻo đường.
- Đại hạn cũng xấu. hichic
Đầu trang

Trả lời bài viết