Nhờ các cao nhân xem giúp lá số của con trai tôi. Cmr ơn nhi
Nội qui chuyên mục
Đây là chuyên mục dành cho việc xem lá số tử vi. Các bài mang tính trao đổi học thuật xin vui lòng đăng trong mục Kiến thức tử vi.
Không được đính kèm lá số của trang web khác. Các bài không liên quan sẽ bị chuyển khỏi chuyên mục này.
Đây là chuyên mục dành cho việc xem lá số tử vi. Các bài mang tính trao đổi học thuật xin vui lòng đăng trong mục Kiến thức tử vi.
Không được đính kèm lá số của trang web khác. Các bài không liên quan sẽ bị chuyển khỏi chuyên mục này.
-
- Chính thức
- Bài viết: 83
- Tham gia: 13:52, 28/07/10
TL: Nhờ các cao nhân xem giúp lá số của con trai tôi. Cmr ơn
Sinh ngày: 16 , Tháng 7 , Năm Bính Tuất
Giờ: Tuất
Giới tính: Nam
Lượng chỉ: 2 lượng 9 chỉ
Mệnh : Óc Thượng Thổ (đất nóc nhà)
Cầm tinh con chó, xuất tướng tinh con trâu
Số 2 lượng 9
Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy, trưởng thành trong gia đình không được khá giả. Nhưng có mạng lớn, đến đâu cũng có quý nhân giúp đỡ. Nhờ đó mà cuộc sống có phần phong lưu. Đến 40 tuổi mới an hưởng phú quý.
CAN SINH CHI: Người này được trời ưu đải để làm việc. Vừa có khả năng vừa gặp may mắn thuận lợi để đưa đến thành công dễ dàng. Ngoài ra người này có cung Mệnh ở thế sinh nhập (cung mệnh ở cung dương). Thế thu vào, thế hưởng lợi. Thường là người kỷ lưởng làm việc gì củng suy xét, tính toán cẩn thận trước khi bắt tay vào.
CỤC KHẮC MỆNH: Sự thành công của người này thường gặp nhiều gian khổ hoặc gặp cảnh trái ý hoặc gặp môi trường không thích hợp.
Tuổi Tuất: Sao chủ Mệnh: Lộc-Tồn. Sao chủ Thân: Văn-Xương.
Ăn nói vụng về, không giao thiệp, hay thay đổi thất thường, đa nghi, quỉ quyệt, tham lam, bất đắc chí, bất mãn (CỰ hãm-địa). Thích chơi bời và tiêu xài hoang phí. Về ý nghĩa tai họa, phúc thọ CỰ hãm-địa có ý nghĩa hay bị khẩu thiệt, miệng tiếng, hay bị kiện cáo tù tội, hay bị tai nạn, hay bị bệnh nan y nhất là ở mặt hay ở bộ phận sinh dục, yểu tử nếu không bỏ quê nhà tha phương cầu thực.
Mệnh có Hoa-Cái, Tấu-Thư tọa thủ đồng cung: Người thanh cao.
Ăn nói kiêu kỳ (Thái-Tuế, Hoa-Cái tọa thủ đồng cung).
Bụng dạ khó lường (Địa-Võng (Thổ)). Gặp sao tốt thì lại hung nếu gặp sao hung thì lại tốt.
Thích thanh nhàn, điềm đạm, khiêm nhường (Đường-Phù (Mộc)).
Ưa xa hoa, lộng lẩy, điệu bộ, lời nói kiểu cách. Thích phô trương nhan sắc và thích được người khác để ý. Cái đóng ở mệnh hay Thiên - Di thì ra ngoài được mọi người yêu quí. Cái gặp Mộc - dục, Thiên - riêu thì trở nên dâm đảng (Hoa-Cái (Kim)).
Hay cứu giúp người khác, cẩn thận, cặn kẻ, có nhiều mưu trí, tài năng, có nhiều bạn bè, nhiều người giúp đở, ủng hộ. Sớm lìa bõ gia đình để đi lập nghiệp ở phương xa. Người hình dáng đôn hậu, khẳng khái (Tả-Phù (Thổ)). Nếu gặp Hỏa-Tinh, Hóa-Kỵ xung phá thì tuy được giàu sang nhưng không bền. Ngoài ra người này còn có dòng họ có nhiều danh tiếng.
Có năng khiếu thu hút người khác bằng lời nói, bằng tài hùng biện, bằng văn chương, kịch nghệ. Có năng khiếu đặc biệt về văn chương, thi phú, âm nhạc (Tấu-Thư (Kim)).
Người khó tính với mình, với người, ưa cô đơn, suy tư, ghét tiếng động, ít bạn thân. Có tư tưởng mình có sứ mạng cao cả, ưa làm chuyện phi thường, như các vị anh hùng lưu danh hậu thế. Biết xét đoán, lý luận, giỏi về pháp lý, hùng biện (tranh chấp, đấu lý), ít giao thiệp, không thích chổ ồn ào đông người. Thường gặp những chuyện liên quan đến pháp luật. Nói chung đây là loại người ít giao du hoặc ít bạn bè (Thái-Tuế (Hỏa)).
Châm chỉ, cần cù, cẩn thận, có tài chăm sóc, nuôi nấng. Có khiếu về trồng trọt, chăn nuôi hoặc các nghề về cứu trợ như: y tá, cứu thương. Thường được nhiều người yêu mến. "Dưỡng là giai đọan Thai đã thành hình bây giờ phải dưỡng dục nuôi nấng. Giai đọan này hung cát thường đi đôi."
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Tuất có sao Thiên-Tài ở PHU-THÊ: Nên cư xữ cho đúng đạo vợ chồng thì sẻ được cùng nhau chung hưởng hạnh phúc
Thân cư Tài-Bạch: Người đời đánh giá trị đạo đức và nhân phẩm của con người trên cách xữ dụng đồng tiền. Giàu mà nhân đức hoặc nghèo mà thanh bạch. Ngoài ra đồng tiền cũng là thước đo sự thành công trên đường đời (về mặt vật chất) và là căn bản của hạnh phúc. Thành ra cung này còn nói cho ta biết người này có phải là người làm nô lệ cho đồng tiền hay làm chủ đồng tiền. Ngoài ra tài chánh của người này liên quan rất mật thiết với nghề nghiệp của họ.
Cha mẹ khá giả nhưng hay bất hòa và thường sống lâu. Cha mẹ giao thiệp rộng, quen biết nhiều người (THIÊN-TƯỚNG đơn thủ tại Hợi).
Cha mẹ là loại người ít giao thiệp. Cha mẹ không hợp tính nhau. Cha mẹ và con không thể ở gần nhau. lâu được (Cô-Thần, Quả-Tú). Nếu Cô-Quả lại gặp nhiều sát-tinh xâm phạm, tất sớm khắc một trong hai thân. Nên làm con nuôi họ khác.
Cha hay mẹ thường là con trưởng nếu không cũng sẻ đoạt trưởng và có danh chức (Thiên-Khôi (Hỏa)).
Cha mẹ không thích giao thiệp, ít giao thiệp, ít bạn bè có gì thì hay giữ trong lòng ít khi thổ lộ ra ngoài (Cô-Thần (Thổ)).
Cha mẹ có óc hài hước, vui tính, tiếu lâm (Thiên-Hỉ (Thủy)).
Cha mẹ vui vẽ, nhanh nhẹn nhưng không lợi cho việc sinh đẻ (đàn bà) (Phi-Liêm (Hỏa)).
Cha mẹ khôn ngoan, lanh lẹ hơn người, ưa lấn lướt. Thông minh, vui vẻ, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện (Thiếu Dương (Hỏa)).
Phúc đức
Được hưỡng phúc thọ toàn mỹ; thanh nhàn sung sướng, sống lâu. Tránh được nhiều tai họa và cũng không phải bận tâm, lo lắng trong đời. Trong họ có nhiều người quí hiễn, có danh tiếng lừng lẫy (LƯƠNG đơn thủ tại Tí).
Giàu sang vinh hiễn hành sự mọi việc khôn khéo; suốt đời khá giả, phong lưu (Quyền, Lộc hội hợp).
Suốt đời lang thang đây đó, có tài nhưng không gặp thời chỉ giúp cho người còn bản thân vẩn phải cam chịu nghèo khổ (LƯƠNG gặp Phượng-Các tọa thủ đồng cung).
Tổ phụ có quyền chức (Khoa, Quyền, Lộc).
Ông bà có quan chức (Thai Phụ, Phong Cáo).
Giảm thọ, họ hàng ly tán, những người khá giả lại chết non (Tang-Môn, Bạch-Hổ).
Giải trừ bệnh tật, tai họa, gặp nhiều may mắn một cách đặc biệt (Giải-Thần (Mộc)).
Được thần linh che chở, sống thọ, dòng họ đoàn kết đùm bọc cho nhau hay khi chết được người hiến đất cho chôn cất (Thiên-Quí (Thổ)).
Tổn thọ hay gia đình không được toàn vẹn (Tang-Môn (Mộc)).
Họ hàng khá giả có nhiều người đổ đạt cao. Tránh được nhiều tai họa. Đệ nhất giải thần, có hiệu lực cứu giải một số lớn tai ương bệnh tật. Ngoài ra còn chế ngự được sát-tinh Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh (Hóa-Khoa (Thủy)).
Được phú quí, dòng họ khá giả (Phượng-Các (Thủy)).
Điền trạch
Tự tay lập nghiệp. Thành bại thất thường, buổi đầu vất vả, nhưng đến lúc có tuổi mới có nơi ăn chốn ở chắc chắn (LIÊM, SÁT đồng cung).
Mua tậu nhà đất một cách nhanh chóng. Nhưng đã mua nhanh, tất bán cũng nhanh (Địa-Không, Địa-Kiếp).
Hay dùng tài sản để làm việc nghĩa, việc từ thiện (Thiên-Quan, Thiên-Phúc).
Gặp nhiều may mắn trong việc tạo sản, không phải đấu tranh chật vật. Có tiền bạc, điền sản hay không lo âu về tiền bạc, điền sản mắc dù rất ít (Bát-Tọa (Mộc)).
Gặp nhiều may mắn trong việc tạo sản, không phải đấu tranh chật vật. Có tiền bạc, điền sản hay không lo âu về tiền bạc, điền sản mặc dù rất ít (Tam-Thai (Thủy)).
Có thể tài sản không có gì hay tài sản bị sang đoạt, bị phá sản, bị tai họa về tài sản (nhà cháy, ...) hoặc sang đoạt hay tạo lập tài sản bằng phương pháp táo bạo, ám muội (Địa-Không (Hỏa) hãm-địa).
Quan lộc
Việc làm có tính cách lưu động, thường hay thay đổi chổ làm hay nghề nghiệp. Đường công danh thường bị gián đoạn ít ra 1 lần (Đại-Hao (Hỏa)).
Có khiếu về ngành luật pháp (Quan-Phù (Hỏa) đắc-địa).
Hay giúp đở đồng nghiệp, lấy chí thành mà đải người, được thượng cấp quí trọng, nâng đở. Gặp được việc làm hợp với sở thích. Quan trường, sự nghiệp đều may mắn (Ân-Quang (Mộc)).
Thường làm việc cố định, ít khi đổi chổ, làm chổ nào thì làm một chổ. Ngoài ra còn có nghĩa duy trì được chức vụ, quyền hành. Và thường ít được người giúp đở trong công việc (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Nô bộc
Gặp phải tôi tớ phản chủ, hại chủ hay gặp phải tôi tớ hoặc bạn bè lừa đảo. Nếu có nhân tình thì có thể gặp cảnh ghen tương hoặc bắt ghen (Phục-Binh (Hỏa)).
Phú: "Hoa Đào nở trái Nô cung, Thiếp Thê mang tiếng bất trung cùng chồng". Là người có vợ nhỏ cho cấm sừng. Mang lụy vì tình. Đàn ông thường đa mang lẻ mọn ưa việc trăng gió, bướm hoa (Đào-Hoa (Mộc))* Hão ngọt, có sức thủ hút quyền rũ người khác phái. * Lã lơi hoa nguyệt với bạn bè, tôi tớ, hoặc người dưới quyền. * Có nhiều nhân tình, vợ lẻ, bất chính với vợ. Đại khái đây là hạng người đam mê trong tình yêu.
Thiên di
Ra ngoài hay mắc tai họa, nhất là thị phi kiện tụng (ĐỒNG tại Thìn).
Buôn bán này đây mai đó, rất phát tài (Lộc-Tồn, Thiên-Mã).
Nhiều bạn giàu sang giúp đở (Khoa, Quyền, Lộc).
Có bằng sắc phẩm hàm (Thai Phụ ngộ Phong Cáo).
Ra ngoài gặp nhiều sự thảm thương (Khốc, Hư).
Tật ách
Mắt kém hau đau mắt (PHÁ, VŨ đồng cung).
Nhỏ tuổi nhiều mụn nhọt, máu nóng. Lớn lên hay gặp tai nạn xe cộ hay tù tội (PHÁ).
Mắt kém (VŨ, PHÁ).
Tim yếu hoặc bị bệnh ở hạ bộ (Hồng).
Sức khỏe kém (Bệnh (Hỏa)).
Anh hưởng cứu giải khá mạnh mẽ. Tuy nhiên nếu gặp nhiều sát-tinh xâm phạm sẻ mất hẳn ảnh hưởng cứu giải và đôi khi lại thành ra những sao tác họa (Lộc-Tồn (Thổ)).
Suốt đời khỏe mạnh không đáng lo ngại về bệnh tật (TUẦN-TRIỆT).
Tài bạch
NHẬT đắc-địa tọa thủ: Nếu gặp Sát-tinh vẫn có tiền của và vẫn được sang trọng.
Thiếu thốn, phá tán (Kình (Kim) hãm-địa).
Không có của để lại cho con hay không được hưởng gia tài để lại hay tiền bạc chỉ đủ tiêu dùng (TUẦN).
Có tài sản chôn dấu. Tiêu xài cẩn thận (Tử (Thủy)).
Tài năng, tháo vát, lanh lợi (Lực Sĩ)
Tử tức
Nhiều nhất là bốn con (PHỦ đơn thủ tại Mùi).
Hiếm con, con cô độc (Quả-Tú (Thổ)).
Gặp trắc trở khi sinh con (Mộ (Thổ)).
Con chơi bời (Thiên-Riêu (Thủy)).
Khó sinh hoặc khó nuôi con đầu lòng (TUẦN).
Phu / Thê
Vợ chồng đều tài giỏi khá giả, lấy nhau sớm. Trai hay nể vợ (CƠ, NGUYỆT đồng cung tại Thân).
Trai có số nễ vợ, sợ vợ (NGUYỆT, Hóa-Quyền ở Thân).
Nhân duyên trắc trở buổi ban đầu (Thiên-Khốc, Thiên-Hư).
Người phối ngẩu làm giàu (Thiên Mã ngộ Lộc).
Người phối ngẩu thông minh, đảm đang (Khoa, Quyền, Lộc).
Người phối ngẩu hay âu lo, sầu thảm (Thiên Hư, Thiên Khốc).
Người phối ngẩu là người có quyền chức, danh gía (Khoa, Quyền).
Ít ra phải tan vở 1 cuộc tình (Hao).
Trai nể vợ (Hóa-Quyền (Thủy)).
Gặp nhau ở nơi xa mà nên duyên vợ chồng (Thiên-Mã (Hỏa)).
Người phối ngẫu ham thú vui may rủi, nói năng không cẩn trọng (Điếu Khách).
Huynh đệ
Anh chị em thường ly tán và nghèo khổ hay vất vả trên đường đời (TỬ, THAM đồng cung).
Có anh chị em dị bào. Cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha (Phục Binh, Tướng Quân).
Trong số anh chị em có người danh giá, tài ba tạo nên sự nghiệp (Thiên-Việt (Hỏa)).
Ít anh chị em hoặc anh chị ly tán mới người một phương. Thường không nhờ vả được mà đôi khi còn bị liên lụy (Địa-Kiếp (Hỏa)).
Có thể có anh chị em dị bào (Thai, Phục-Binh).
Giờ: Tuất
Giới tính: Nam
Lượng chỉ: 2 lượng 9 chỉ
Mệnh : Óc Thượng Thổ (đất nóc nhà)
Cầm tinh con chó, xuất tướng tinh con trâu
Số 2 lượng 9
Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy, trưởng thành trong gia đình không được khá giả. Nhưng có mạng lớn, đến đâu cũng có quý nhân giúp đỡ. Nhờ đó mà cuộc sống có phần phong lưu. Đến 40 tuổi mới an hưởng phú quý.
CAN SINH CHI: Người này được trời ưu đải để làm việc. Vừa có khả năng vừa gặp may mắn thuận lợi để đưa đến thành công dễ dàng. Ngoài ra người này có cung Mệnh ở thế sinh nhập (cung mệnh ở cung dương). Thế thu vào, thế hưởng lợi. Thường là người kỷ lưởng làm việc gì củng suy xét, tính toán cẩn thận trước khi bắt tay vào.
CỤC KHẮC MỆNH: Sự thành công của người này thường gặp nhiều gian khổ hoặc gặp cảnh trái ý hoặc gặp môi trường không thích hợp.
Tuổi Tuất: Sao chủ Mệnh: Lộc-Tồn. Sao chủ Thân: Văn-Xương.
Ăn nói vụng về, không giao thiệp, hay thay đổi thất thường, đa nghi, quỉ quyệt, tham lam, bất đắc chí, bất mãn (CỰ hãm-địa). Thích chơi bời và tiêu xài hoang phí. Về ý nghĩa tai họa, phúc thọ CỰ hãm-địa có ý nghĩa hay bị khẩu thiệt, miệng tiếng, hay bị kiện cáo tù tội, hay bị tai nạn, hay bị bệnh nan y nhất là ở mặt hay ở bộ phận sinh dục, yểu tử nếu không bỏ quê nhà tha phương cầu thực.
Mệnh có Hoa-Cái, Tấu-Thư tọa thủ đồng cung: Người thanh cao.
Ăn nói kiêu kỳ (Thái-Tuế, Hoa-Cái tọa thủ đồng cung).
Bụng dạ khó lường (Địa-Võng (Thổ)). Gặp sao tốt thì lại hung nếu gặp sao hung thì lại tốt.
Thích thanh nhàn, điềm đạm, khiêm nhường (Đường-Phù (Mộc)).
Ưa xa hoa, lộng lẩy, điệu bộ, lời nói kiểu cách. Thích phô trương nhan sắc và thích được người khác để ý. Cái đóng ở mệnh hay Thiên - Di thì ra ngoài được mọi người yêu quí. Cái gặp Mộc - dục, Thiên - riêu thì trở nên dâm đảng (Hoa-Cái (Kim)).
Hay cứu giúp người khác, cẩn thận, cặn kẻ, có nhiều mưu trí, tài năng, có nhiều bạn bè, nhiều người giúp đở, ủng hộ. Sớm lìa bõ gia đình để đi lập nghiệp ở phương xa. Người hình dáng đôn hậu, khẳng khái (Tả-Phù (Thổ)). Nếu gặp Hỏa-Tinh, Hóa-Kỵ xung phá thì tuy được giàu sang nhưng không bền. Ngoài ra người này còn có dòng họ có nhiều danh tiếng.
Có năng khiếu thu hút người khác bằng lời nói, bằng tài hùng biện, bằng văn chương, kịch nghệ. Có năng khiếu đặc biệt về văn chương, thi phú, âm nhạc (Tấu-Thư (Kim)).
Người khó tính với mình, với người, ưa cô đơn, suy tư, ghét tiếng động, ít bạn thân. Có tư tưởng mình có sứ mạng cao cả, ưa làm chuyện phi thường, như các vị anh hùng lưu danh hậu thế. Biết xét đoán, lý luận, giỏi về pháp lý, hùng biện (tranh chấp, đấu lý), ít giao thiệp, không thích chổ ồn ào đông người. Thường gặp những chuyện liên quan đến pháp luật. Nói chung đây là loại người ít giao du hoặc ít bạn bè (Thái-Tuế (Hỏa)).
Châm chỉ, cần cù, cẩn thận, có tài chăm sóc, nuôi nấng. Có khiếu về trồng trọt, chăn nuôi hoặc các nghề về cứu trợ như: y tá, cứu thương. Thường được nhiều người yêu mến. "Dưỡng là giai đọan Thai đã thành hình bây giờ phải dưỡng dục nuôi nấng. Giai đọan này hung cát thường đi đôi."
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Tuất có sao Thiên-Tài ở PHU-THÊ: Nên cư xữ cho đúng đạo vợ chồng thì sẻ được cùng nhau chung hưởng hạnh phúc
Thân cư Tài-Bạch: Người đời đánh giá trị đạo đức và nhân phẩm của con người trên cách xữ dụng đồng tiền. Giàu mà nhân đức hoặc nghèo mà thanh bạch. Ngoài ra đồng tiền cũng là thước đo sự thành công trên đường đời (về mặt vật chất) và là căn bản của hạnh phúc. Thành ra cung này còn nói cho ta biết người này có phải là người làm nô lệ cho đồng tiền hay làm chủ đồng tiền. Ngoài ra tài chánh của người này liên quan rất mật thiết với nghề nghiệp của họ.
Cha mẹ khá giả nhưng hay bất hòa và thường sống lâu. Cha mẹ giao thiệp rộng, quen biết nhiều người (THIÊN-TƯỚNG đơn thủ tại Hợi).
Cha mẹ là loại người ít giao thiệp. Cha mẹ không hợp tính nhau. Cha mẹ và con không thể ở gần nhau. lâu được (Cô-Thần, Quả-Tú). Nếu Cô-Quả lại gặp nhiều sát-tinh xâm phạm, tất sớm khắc một trong hai thân. Nên làm con nuôi họ khác.
Cha hay mẹ thường là con trưởng nếu không cũng sẻ đoạt trưởng và có danh chức (Thiên-Khôi (Hỏa)).
Cha mẹ không thích giao thiệp, ít giao thiệp, ít bạn bè có gì thì hay giữ trong lòng ít khi thổ lộ ra ngoài (Cô-Thần (Thổ)).
Cha mẹ có óc hài hước, vui tính, tiếu lâm (Thiên-Hỉ (Thủy)).
Cha mẹ vui vẽ, nhanh nhẹn nhưng không lợi cho việc sinh đẻ (đàn bà) (Phi-Liêm (Hỏa)).
Cha mẹ khôn ngoan, lanh lẹ hơn người, ưa lấn lướt. Thông minh, vui vẻ, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện (Thiếu Dương (Hỏa)).
Phúc đức
Được hưỡng phúc thọ toàn mỹ; thanh nhàn sung sướng, sống lâu. Tránh được nhiều tai họa và cũng không phải bận tâm, lo lắng trong đời. Trong họ có nhiều người quí hiễn, có danh tiếng lừng lẫy (LƯƠNG đơn thủ tại Tí).
Giàu sang vinh hiễn hành sự mọi việc khôn khéo; suốt đời khá giả, phong lưu (Quyền, Lộc hội hợp).
Suốt đời lang thang đây đó, có tài nhưng không gặp thời chỉ giúp cho người còn bản thân vẩn phải cam chịu nghèo khổ (LƯƠNG gặp Phượng-Các tọa thủ đồng cung).
Tổ phụ có quyền chức (Khoa, Quyền, Lộc).
Ông bà có quan chức (Thai Phụ, Phong Cáo).
Giảm thọ, họ hàng ly tán, những người khá giả lại chết non (Tang-Môn, Bạch-Hổ).
Giải trừ bệnh tật, tai họa, gặp nhiều may mắn một cách đặc biệt (Giải-Thần (Mộc)).
Được thần linh che chở, sống thọ, dòng họ đoàn kết đùm bọc cho nhau hay khi chết được người hiến đất cho chôn cất (Thiên-Quí (Thổ)).
Tổn thọ hay gia đình không được toàn vẹn (Tang-Môn (Mộc)).
Họ hàng khá giả có nhiều người đổ đạt cao. Tránh được nhiều tai họa. Đệ nhất giải thần, có hiệu lực cứu giải một số lớn tai ương bệnh tật. Ngoài ra còn chế ngự được sát-tinh Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh (Hóa-Khoa (Thủy)).
Được phú quí, dòng họ khá giả (Phượng-Các (Thủy)).
Điền trạch
Tự tay lập nghiệp. Thành bại thất thường, buổi đầu vất vả, nhưng đến lúc có tuổi mới có nơi ăn chốn ở chắc chắn (LIÊM, SÁT đồng cung).
Mua tậu nhà đất một cách nhanh chóng. Nhưng đã mua nhanh, tất bán cũng nhanh (Địa-Không, Địa-Kiếp).
Hay dùng tài sản để làm việc nghĩa, việc từ thiện (Thiên-Quan, Thiên-Phúc).
Gặp nhiều may mắn trong việc tạo sản, không phải đấu tranh chật vật. Có tiền bạc, điền sản hay không lo âu về tiền bạc, điền sản mắc dù rất ít (Bát-Tọa (Mộc)).
Gặp nhiều may mắn trong việc tạo sản, không phải đấu tranh chật vật. Có tiền bạc, điền sản hay không lo âu về tiền bạc, điền sản mặc dù rất ít (Tam-Thai (Thủy)).
Có thể tài sản không có gì hay tài sản bị sang đoạt, bị phá sản, bị tai họa về tài sản (nhà cháy, ...) hoặc sang đoạt hay tạo lập tài sản bằng phương pháp táo bạo, ám muội (Địa-Không (Hỏa) hãm-địa).
Quan lộc
Việc làm có tính cách lưu động, thường hay thay đổi chổ làm hay nghề nghiệp. Đường công danh thường bị gián đoạn ít ra 1 lần (Đại-Hao (Hỏa)).
Có khiếu về ngành luật pháp (Quan-Phù (Hỏa) đắc-địa).
Hay giúp đở đồng nghiệp, lấy chí thành mà đải người, được thượng cấp quí trọng, nâng đở. Gặp được việc làm hợp với sở thích. Quan trường, sự nghiệp đều may mắn (Ân-Quang (Mộc)).
Thường làm việc cố định, ít khi đổi chổ, làm chổ nào thì làm một chổ. Ngoài ra còn có nghĩa duy trì được chức vụ, quyền hành. Và thường ít được người giúp đở trong công việc (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Nô bộc
Gặp phải tôi tớ phản chủ, hại chủ hay gặp phải tôi tớ hoặc bạn bè lừa đảo. Nếu có nhân tình thì có thể gặp cảnh ghen tương hoặc bắt ghen (Phục-Binh (Hỏa)).
Phú: "Hoa Đào nở trái Nô cung, Thiếp Thê mang tiếng bất trung cùng chồng". Là người có vợ nhỏ cho cấm sừng. Mang lụy vì tình. Đàn ông thường đa mang lẻ mọn ưa việc trăng gió, bướm hoa (Đào-Hoa (Mộc))* Hão ngọt, có sức thủ hút quyền rũ người khác phái. * Lã lơi hoa nguyệt với bạn bè, tôi tớ, hoặc người dưới quyền. * Có nhiều nhân tình, vợ lẻ, bất chính với vợ. Đại khái đây là hạng người đam mê trong tình yêu.
Thiên di
Ra ngoài hay mắc tai họa, nhất là thị phi kiện tụng (ĐỒNG tại Thìn).
Buôn bán này đây mai đó, rất phát tài (Lộc-Tồn, Thiên-Mã).
Nhiều bạn giàu sang giúp đở (Khoa, Quyền, Lộc).
Có bằng sắc phẩm hàm (Thai Phụ ngộ Phong Cáo).
Ra ngoài gặp nhiều sự thảm thương (Khốc, Hư).
Tật ách
Mắt kém hau đau mắt (PHÁ, VŨ đồng cung).
Nhỏ tuổi nhiều mụn nhọt, máu nóng. Lớn lên hay gặp tai nạn xe cộ hay tù tội (PHÁ).
Mắt kém (VŨ, PHÁ).
Tim yếu hoặc bị bệnh ở hạ bộ (Hồng).
Sức khỏe kém (Bệnh (Hỏa)).
Anh hưởng cứu giải khá mạnh mẽ. Tuy nhiên nếu gặp nhiều sát-tinh xâm phạm sẻ mất hẳn ảnh hưởng cứu giải và đôi khi lại thành ra những sao tác họa (Lộc-Tồn (Thổ)).
Suốt đời khỏe mạnh không đáng lo ngại về bệnh tật (TUẦN-TRIỆT).
Tài bạch
NHẬT đắc-địa tọa thủ: Nếu gặp Sát-tinh vẫn có tiền của và vẫn được sang trọng.
Thiếu thốn, phá tán (Kình (Kim) hãm-địa).
Không có của để lại cho con hay không được hưởng gia tài để lại hay tiền bạc chỉ đủ tiêu dùng (TUẦN).
Có tài sản chôn dấu. Tiêu xài cẩn thận (Tử (Thủy)).
Tài năng, tháo vát, lanh lợi (Lực Sĩ)
Tử tức
Nhiều nhất là bốn con (PHỦ đơn thủ tại Mùi).
Hiếm con, con cô độc (Quả-Tú (Thổ)).
Gặp trắc trở khi sinh con (Mộ (Thổ)).
Con chơi bời (Thiên-Riêu (Thủy)).
Khó sinh hoặc khó nuôi con đầu lòng (TUẦN).
Phu / Thê
Vợ chồng đều tài giỏi khá giả, lấy nhau sớm. Trai hay nể vợ (CƠ, NGUYỆT đồng cung tại Thân).
Trai có số nễ vợ, sợ vợ (NGUYỆT, Hóa-Quyền ở Thân).
Nhân duyên trắc trở buổi ban đầu (Thiên-Khốc, Thiên-Hư).
Người phối ngẩu làm giàu (Thiên Mã ngộ Lộc).
Người phối ngẩu thông minh, đảm đang (Khoa, Quyền, Lộc).
Người phối ngẩu hay âu lo, sầu thảm (Thiên Hư, Thiên Khốc).
Người phối ngẩu là người có quyền chức, danh gía (Khoa, Quyền).
Ít ra phải tan vở 1 cuộc tình (Hao).
Trai nể vợ (Hóa-Quyền (Thủy)).
Gặp nhau ở nơi xa mà nên duyên vợ chồng (Thiên-Mã (Hỏa)).
Người phối ngẫu ham thú vui may rủi, nói năng không cẩn trọng (Điếu Khách).
Huynh đệ
Anh chị em thường ly tán và nghèo khổ hay vất vả trên đường đời (TỬ, THAM đồng cung).
Có anh chị em dị bào. Cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha (Phục Binh, Tướng Quân).
Trong số anh chị em có người danh giá, tài ba tạo nên sự nghiệp (Thiên-Việt (Hỏa)).
Ít anh chị em hoặc anh chị ly tán mới người một phương. Thường không nhờ vả được mà đôi khi còn bị liên lụy (Địa-Kiếp (Hỏa)).
Có thể có anh chị em dị bào (Thai, Phục-Binh).
Được cảm ơn bởi: luottb
TL: Nhờ các cao nhân xem giúp lá số của con trai tôi. Cmr ơn
sớm xa hương lập nghiếp,mệnh tuy cự ôn hãm cũng may hoá lộc chiếu thành khá ra.tuổi nhỏ vất vả,lơn lên sớm thành đạt,là người thông minh,vợ tốt,cuối đời có phần giảm công danh chút.đặc biệt phúc rất dày nên hưởng phúc ma gặp nhiều thuận lợi.
Được cảm ơn bởi: luottb
TL: Nhờ các cao nhân xem giúp lá số của con trai tôi. Cmr ơn
Nhờ pro luongxuanhuy và dung1 xem lại cho em cái vùa nãy em lấy ngày nhầm