NHỮNG THẮC MẮC CẦN BIẾT KHI ĐOÁN LÁ SỐ TỬ VI

Xem, hỏi đáp, luận giải về tử vi
Nội qui chuyên mục
Đây là chuyên mục dành cho việc xem lá số tử vi. Các bài mang tính trao đổi học thuật xin vui lòng đăng trong mục Kiến thức tử vi.
Không được đính kèm lá số của trang web khác. Các bài không liên quan sẽ bị chuyển khỏi chuyên mục này.
baby263
Tứ đẳng
Tứ đẳng
Bài viết: 800
Tham gia: 21:07, 14/12/11

TL:

Gửi bài gửi bởi baby263 »

xemtuong đã viết:Trong tử vi dù co thiên biến vạn hóa thể nao?Tính theo cách 60x12x30x12x2 thì tất cả cũng chỉ 518.400 lá số tử vi thôi trong ki dân số TG hàng tỷ người :)

Thưa bác nhưng khi xem các sao kết hợp với nhau ra nhiều ý nghĩa khác nhau khó luận đoán chính xác, khi sự việc xảy ra rồi ta nhìn vào thì lúc đó mới vỡ lẽ hóa ra nó như vậy, 518.400 lá số tử vi thôi trong ki dân số TG hàng tỷ người nhưng những người cùng ngày giờ sinh thì số mệnh hoàn toàn khác nhau, chưa kể địa lý khác nhau dẫn đến giờ khác nhau, rồi sự ảnh hưởng tác động qua lại giữa các đương số khi kết hợp với nhau nữa vậy nên cháu mới nói là thiên biến vạn hóa rất khó lường ;)
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
huonggiang86
Nhất đẳng
Nhất đẳng
Bài viết: 194
Tham gia: 21:40, 16/02/12
Đến từ: Hà Nội

TL: NHỮNG THẮC MẮC CẦN BIẾT KHI ĐOÁN LÁ SỐ TỬ VI

Gửi bài gửi bởi huonggiang86 »

Cám ơn bác xemtuong nhiều vì những thông tin hữu ích bác đã đem lại cho mọi người! :).Đã sang ngày mới rồi,kính chúc bác ngày mới vui vẻ! :)
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
tl10000
Nhất đẳng
Nhất đẳng
Bài viết: 238
Tham gia: 01:08, 06/05/12

TL: NHỮNG THẮC MẮC CẦN BIẾT KHI ĐOÁN LÁ SỐ TỬ VI

Gửi bài gửi bởi tl10000 »

Cháu muốn học tử vi nhưng k biết học từ đâu . Bài này hữu ích cho cháu bác ạ
Cháu cảm ơn .
Đầu trang

omachi_hp93
Nhất đẳng
Nhất đẳng
Bài viết: 119
Tham gia: 13:39, 28/11/11

TL: NHỮNG THẮC MẮC CẦN BIẾT KHI ĐOÁN LÁ SỐ TỬ VI

Gửi bài gửi bởi omachi_hp93 »

ùi, dài quá, e đánh dấu đọc sau nè :P, thank a chủ top nhiều nha :d
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
xemtuong
Nhị đẳng
Nhị đẳng
Bài viết: 257
Tham gia: 17:08, 06/05/12
Đến từ: 01654997488: phong thủy lý số

TL: NHỮNG THẮC MẮC CẦN BIẾT KHI ĐOÁN LÁ SỐ TỬ VI

Gửi bài gửi bởi xemtuong »

tử vi no dụa vào nhìu yết tô khác,thực ra nó cũng đẽ học cho ngưòi có niêm đam mê nghiên cuu .chúc các bạn sớm thành công khi tìm hiểu tử vi :)
Đầu trang

nhatnguyet2017
Nhị đẳng
Nhị đẳng
Bài viết: 416
Tham gia: 18:35, 04/10/17

TL: NHỮNG THẮC MẮC CẦN BIẾT KHI ĐOÁN LÁ SỐ TỬ VI

Gửi bài gửi bởi nhatnguyet2017 »

xemtuong đã viết: 22:00, 28/05/12 - Người mệnh Thủy nên lập gia đình với người mệnh Kim, được sinh nhập tốt nhất (chồng Kim nên "sinh" vợ Thủy)

- Mệnh dương ở cung dương là thuận lý

- Mệnh tại Thìn có Cơ Lương đồng cung hội Xương Khúc, Tả Hữu, Tấu Khoa Quyền là thiên về văn chương nhà báo, nhà văn.

- Mệnh có Hóa Kị tọa thủ là người ích kỷ, ít ưa ai mà cũng không mấy ai ưa mình, nếu ngộ Hỏa Tinh thì tính tình ương ngạnh, hay đau yếu vặt hoặc hay phiền muộn.

- Mệnh Vô chính diệu ngộ sát tinh (Kình Đà) thì nên đi tu hoặc tu được.

- Khoa Tử vi là một khoa cổ, cho nên đôi khi có những cách cổ như cách “Hàn Lâm ngộ hung đồ”, Hàn Lâm là một chức quan văn, quan văn mà gặp hung đồ thì đời tàn, không thể tốt được. Cũng như Tử Vi là Đế (Đế là Hoàng đế khi xưa) nếu gặp các trung tinh tốt thì kể như được phò tá là rất tốt, nhưng nếu gặp Không Kiếp, tức là “Đế ngộ hung đồ”, thành ra hỏng.

- Tử Vi cư Ngọ là nhất, đó là cách Đế cư đế vị, nhưng có cách đó, lại phải xem ngay có cách nào phá. Tử Vi gặp Hình – Kị là hết hay. Gặp Kình Đà, Không Kiếp cũng hỏng, khi coi mà thấy Tử Vi gặp những sát tinh đó, thì số lại trở về mức bình thường. Tử Vi gặp Phá Quân cũng là cách “Đế ngộ cùng đồ”. Cho nên không còn là “Quần thần khánh hội” nữa.

- Mệnh ở La Võng, mà Thân ở Mão Dậu, cụ Hoàng Hạc ghi rằng: “Nếu mệnh tại La Võng (Thìn Tuất) tức là nằm trong lưới trời, cuộc đời như bị kẹt, không thể bay bổng được. Chỉ trừ khi Thân tại Mão Dậu là nơi “cửa Trời” thì mới có thể vẫy vùng cho đắc chí, từ 30 tuổi trở ra”. Nhiều người thắc mắc rằng mệnh tại

Thìn Tuất thì Thân không thể nào ở tại Mão Dậu. Có người ngờ rằng cụ Hoàng Hạc đánh đố hoặc dấu nghề (?) thì được cụ Hoàng Hạc cho biết:
+ Trước hết, khi nêu lên như vậy là nêu lên một nguyên tắc cho sự hiểu biết về Tử Vi, và không cần phải gặp trường hợp đó (Mệnh Thìn Tuất, Thân Mão Dậu) hay không. Vấn đề nêu lên một nguyên tắc, cũng như một số phú đoán nêu lên những cách không thể xảy ra.
+ Trường hợp Mệnh Thìn Tuất, Thân Mão Dậu cũng có thể xảy ra, trong trường hợp người lấy lá số Tử Vi tự cho mình một định lệ để lấy lá số. Đến đây, cụ Hoàng Hạc cười và bảo rằng: “Mình không khi nào dấu nghề, vì có nghề đâu mà dấu, cụ chỉ không muốn phức tạp hóa vấn đề ra mà thôi. Thí dụ: nếu người ta không lấy lá số theo ngày, tháng, năm thì trường hợp trên có thể xảy ra. Một số các vị lấy số Tử Vi theo định lệ riêng của mình để an Mệnh và Thân, và không phải các cụ đó bày đặt ra”.
+ Cụ cũng cho biết như sau: thí dụ như tính tháng, mỗi người có một định lệ riêng để tính tháng:
- Có người kể từ cung tiểu hạn tính thêm giờ và tháng sinh.
- Có người kể cung tiểu hạn là tháng Giêng, cứ thế mà tính xuôi, mỗi cung một tháng.
- Có người tính như vậy, nhưng lại đi theo chiều ngược.
- Có người cũng tính như trên, nhưng lại bắt đầu từ cung đại hạn lưu niên kể là tháng Giêng.
+ Tự mình ấn định một định lệ cho mình đoán, rồi từ nay mà tạo cho những kinh nghiệm cho đến lúc đoán đúng. Hoặc là định lệ được ấn định rồi người đoán có “Thần khẩu” “Ông Ứng” để đoán ra theo ý định của mình. Xin ghi thêm rằng các cách trong Tử Vi chỉ là những căn bản, người đoán có thể thêm những ước lệ của mình theo kinh nghiệm mà đoán thêm.

- Mệnh Triệt, Thân Tuần tuy khôn ngoan sắc sảo nhưng cuộc đời vui ít buồn nhiều, thân nhàn, tâm khổ, mưu sự thành bại thất thường. Mệnh Triệt, Thân Tuần cung mệnh phải VCD mới tốt.

- Mệnh Tuần số vất vả, lúc thiếu thời học được nhưng chậm.

- Cung Phu có Cự ở Thìn là hãm địa, chỉ riêng có tuổi Tân là được tốt, còn dư đều xấu. Nếu có Hóa Kị thêm vào là hay thù oán, chán ghét đến bỏ nhau, hết mối tình này đến mối tình khác.
Phú ghi: “Phu cung Hóa Kị một mình
Tơ tình chưa dứt, mối tình lại xui.”

Cung Thiên di có Đào Hồng là cách chồng đường vợ xá.
“Vợ chồng viễn phối tha phương
Hồng Đào đối chiếu vào làng Thiên di”
Nếu gặp phục binh thì cách này là bị lừa dối về tình ái.

- Tuần Triệt không cứ là xấu, các sao này giảm sự tốt của sao tốt, cũng có khi lại biến tốt thành tai họa, nhưng ngược lại, các sao đó cũng giảm cái xấu và có những khi biến những cách xấu thành những cách thật tốt.

- Mệnh có Cự môn tọa thủ lại ngộ Lộc Tồn, hai sao này vốn khắc kị nhau nên có sách ghi là suốt đời bất đắc chí, trở thành xấu xa, nhưng cũng có sách chỉ ghi là ước vọng cao xa, không thể đạt tới.

- Lộc tồn và Hóa Lộc ?
+ Sao Lộc tồn đúng là có tính chất tài lộc và phúc tinh, cứu khổ, cứu nạn.
+ Lộc tồn gặp Hóa Lộc gọi là cách Song Lộc, nhưng cả hai lộc đồng cung thì không hay; vì Tồn thuộc Thổ, Hóa Lộc thuộc Mộc thì khắc nhau. Cả hai sao đồng cung tại mệnh là người độc đoán chuyên quyền. Tốt nhất là Tồn tại Tý Ngọ, có Hóa Lộc chiếu, mệnh ở Ngọ; Lộc tồn ở Dần, Hóa Lộc ở Tuất chiếu vào cũng rất hay, có nghĩa là của cải chạy vào. Nếu Tồn ở Dần, Lộc ở Tý chiếu vào mệnh ở Ngọ thì không hay bằng vì hai Lộc không giao nhau. Còn mệnh có Hóa Lộc và Tồn chiếu thì cũng kém hay.
+ Tóm lại: cách Song lộc tốt nhất gồm có:
- Lộc tồn tại mệnh có Hóa Lộc chiếu
- Lộc tồn và Hóa Lộc giao nhau cùng biên chiếu vào mệnh.
+ Ghi chú:
- Mệnh của Hàn Tín là song lộc, nhưng là Hóa Lộc thủ mệnh, và Lộc tồn biên chiếu. Còn Trương Lương cũng Song Lộc, nhưng tốt hơn là vì Lộc tồn thủ mệnh và Hóa Lộc chiếu. Có Lộc tồn thủ mệnh là được một phúc tinh rất quý. Mệnh giáp Song Lộc sẽ xung túc cả đời.

- Khi muốn quyết đoán 1 cung nào cũng phải nhìn chính chiếu, bàng chiếu, và hợp cung cùng với tính chất sinh khắc chế hóa, miếu vượng đắc hãm của mỗi vị sao, đồng thời cũng phải cân nhắc các cung Phúc và Thân Mệnh nữa.

- “Người ta tuổi Ngọ tuổi Mùi, Còn tôi ngậm ngùi vì đứng tuổi Thân”
Tìm hiểu theo hệ thống Tử vi:
a) Tuổi Ngọ, Khốc Hư vào cung Tý, Khốc Hư đắc địa, hai sao này chủ sự khóc và thở dài, vào Tý Ngọ thì Thiên Khốc trở thành tiếng cười vui, Thiên Hư trở thành tiếng thở ra vui vẻ như lối thoát sự ấm ức trong lòng, thở dốc ra vui mừng.
b) Tuổi Mùi, an Đào Hoa ở Tý là Đào Hoa nở giữa đêm thanh mát, còn gì may mắn đẹp hơn nữa.
c) Tuổi Thân thuộc Kim, rất kị Hỏa Linh, Thương Sứ, dù mệnh an tại đâu cũng gặp 1 trong 4 sao trên.

- “Tân biến vi toan, phong lưu thì ít gian nan thì nhiều”
Tìm hiểu theo hệ thống Tử vi: phép an Tứ Hóa thì Hóa Kị đi với sao Văn Xương, Văn Xương là sao tiêu biểu cho văn chương của một người, cái gì văn vả của kẻ ấy. Nay cái văn vẻ bị Hóa Kị làm hoen ố rồi thì còn gì là đẹp nữa !

- Theo các sách Tử Vi, Tham Lang ở Tý Ngọ là hãm địa gây nhiều ảnh hưởng xấu cho người phụ nữ (như lăng loàn, ghen tuông, hung bạo, khắc chồng con, tai nạn…) nếu được Tuần Triệt chiếu lên là phản vi đoan chính. Nếu được các phúc tinh như Thiên đức, Phượng các, Quan Phúc, Tử Vi, Văn Xương, Ân Quang chỉ về các đức tính nhân hậu, đoan chính, trang nhã.

- Sao Đào Hoa thủ mệnh có người hỏi là sao dâm nhưng tại sao không thể kết thân với bạn gái nào, dù chỉ trên phương diện thư từ. Qua vài bức thư đầu, đường ai nấy đi… đành rằng là dâm nhưng chỉ nổi loạn trong tâm hồn không thân thích được với nữ nhân. Hẳn sao Đào Hoa bị phá cách mà không tìm ra nổi ngôi sao khắc chế. Theo các sách xuất bản về kinh nghiệm đoán số, Đào Hoa ở Dậu tối trời kém thú vị, bớt hấp dẫn, nếu có Triệt và Thiên không chiếu, thêm 2 sao Tử Tham Mão Dậu: khuynh hướng tu hành thoát tục, chưa kể các sao đạo đức như Quan Phúc, Thiên Đức, Phúc Đức, Thiên Phủ, Thiên Khôi làm cho đương số trở thành đạo mạo khi gần phụ nữ, mặc dù có sao Thai thủ mệnh đi nữa, gặp Đào Hồng Không Kiếp (ý dâm) vẫn đôi lúc nổi lên, nổi loạn trong tâm hồn, nhưng đương số đủ nghị lực đè nén, có thể thành chánh quả.

- Tiền Cái hậu Mã: sao Hoa Cái nằm trong tam hợp Dần Ngọ Tuất, Hoa Cái nằm ở Tuất chứ không thể nằm ở Thìn, nếu an sai ở Thìn thì không được cách Tiền Cái hậu Mã.

- Mệnh cư Mão có Dương Lương Hóa Khoa Phượng Các Tả Hữu thì được cách: “Nhật Mão Nguyệt Hợi, mệnh đa chiết quế” (Đi thi đậu cao, bẻ cành quế)

KT sưu tầm
===
1. Sự khắc hợp giữa trai gái tính theo can:

a. Năm trường hợp tốt:

- Giáp hợp Kỷ
- Đinh hợp Nhâm
- ất hợp Canh
- Mậu hợp Quý
- Bính hợp Tân

b. Mười trường hợp xấu:

- Giáp phá Mậu
- Kỷ phá Quý
- ất phá Kỷ
- Canh phá Giáp
- Bính phá Canh
- Tân phá ất
- Đinh phá Tân
- Nhâm phá Bính
- Mậu phá Nhâm
- Quý phá Đinh
Tử vi đồng cung với không kiếp hãm là hỏng đế ngộ hung đồ
Đầu trang

minhgbc
Nhị đẳng
Nhị đẳng
Bài viết: 356
Tham gia: 18:15, 30/04/19

TL: TL: NHỮNG THẮC MẮC CẦN BIẾT KHI ĐOÁN LÁ SỐ TỬ VI

Gửi bài gửi bởi minhgbc »

xemtuong đã viết: 22:05, 28/05/12 5. Họa cho gia đạo:

a. Tình trạng không chồng, không vợ:
– cung Phúc có những chính tinh hãm địa, đi chung với những sao tình duyên bị sát tinh xâm phạm.
– cung Phu Thê cũng gặp phải nghịch cảnh này, nhất là bị sát tinh tọa thủ đồng cung với các sao tình duyên hoặc là được các sao tình duyên hội chiếu vào sát tinh tọa thủ ở Phu Thê. Càng có nhiều sát tinh, nhất là sát tinh hạng nặng tọa thủ hay hợp chiếu thì triển vọng lập gia đình càng giảm. Ngoài ra, hai sao Tuần Triệt ở Phu Thê nhất là đồng cung cũng góp phần xác định ý nghĩa này.

Nếu cả Phúc lẫn Phu Thê đồng thời gặp nghịch cảnh thì dễ đoán việc vô gia đình (đặc biệt là với lá số nữ giới).

Nếu Mệnh, Thân có hao bại tinh (Tang, Hổ, Cô, Quả, Đẩu Quân, Khốc, Hư, Đại Tiểu Hao) thì phải xem đó là một yếu tố bổ túc để quyết đoán thêm trường hợp độc thân bắt buộc.

Cung Tử tức có nhiều sao hiếm muộn, tuyệt tự, lập tự.

Vòng đại hạn đi theo chiều thuận tức là ngày càng xa cung Phu Thê. Đây là một yếu tố bổ túc phải lưu ý. Nếu đi theo chiều nghịch thì vào khoảng 30 tuổi trở đi, vấn đề gia đạo dễ xảy ra hơn vào khoảng thập niên 32 trở đi vì tại đó cung Phu Thê trấn ngự, ngụ ý có sự chi phối khá mạnh, sự thúc đẩy khá lớn, sự quan tâm đặc biệt của con người về vấn đề gia đạo.

Sự lạc vị của những sao tình duyên: nếu các sao đó đóng ở Tật, Tử, Bào, Phụ, Điền thì cái duyên bị đặt sái chỗ, không lợi cho sự sum họp.

b. Tình trạng giang hồ, lãng tử:
– sự hiện diện của rất nhiều sao tình dục ở cung Mệnh, cung Thân: Thiên Riêu, Thai, Mộc Dục, Hoa Cái, Đào Hoa, Hồng Loan, Liêm Trinh, Tham Lang ...
– sự hiện diện của những sao này ở cung Nô chỉ con người đó rất sa đọa, trụy lạc, ăn chơi, đàng điếm, không kể dư luận, đạo đức.
– sao khắc chế tình dục không có hoặc không đủ mạnh ở các cung Mệnh, Thân.
– đối với phái nữ, sao tình dục có đi chung với sao tài, ngụ ý rằng tiền bạc kiếm được bằng nhan sắc, bằng hương phấn.
– cung Phu Thê bị Tuần, Triệt đồng cung hoặc 1 trong 2 án ngữ, tiên niệm sự trục trặc, sự bất hạnh về gia đạo hoặc sao cô độc như Cô, Quả, Đẩu, Quân.
– cung Phu Thê có nhiều sao chỉ sự thay đổi cụ thể như Thiên Đồng, Thiên Mã, Đại Hao, Tiểu Hao, ngụ ý đương số thường thay đào đổi kép.
– riêng số phụ nữ còn có những bộ sao nói lên họa trinh tiết
– cung Mệnh, cung Thân của hai phái có nhiều sao nói lên tính nết lãng tử, giang hồ, ham vui, chóng chán, thích thay đổi, phiêu lưu tình cảm.
– cung Phúc có nhiều sao bất hạnh về gia đạo.

c. Tình trạng hôn nhân trắc trở:
Phục Binh: nếu đóng hay chiếu vào cung Phu Thê, chỉ sự cản trở. ở vị trí tọa thủ, sự cản trở mạnh mẽ hơn, gây trở ngại lớn hơn ở vị thế hội chiếu. Sao này tượng trưng cho sự đổi ý của người con trai hay con gái, sau khi yêu nhau rồi mới khám phá những chỗ kẹt, chỗ ngang trái khiến không thể lấy nhau. Nó cũng tượng trưng cho sự chống đối mạnh mẽ của cả hai bên nhà trai nhà gái hoặc của một bên và sự chống đối này do cha mẹ chủ xướng, tức là những người có quyền quyết định tối hậu cuộc tác thành. ở vị thế hội chiếu, có thể ban đầu chống đối rồi sau cũng thuận cho.

Hóa Kỵ: ý nghĩa tương tự như Phục Binh nhưng nhẹ hơn. Hóa Kỵ ở Phu Thê thường là sự bất hòa giữa hai họ để rồi trai gái phải xa nhau, bắt nguồn từ những câu nói vụng về của nam hay nữ hoặc của họ bên này chê bai họ bên kia hoặc cũng có thể bắt nguồn từ một đệ tam nhân ngoại cuộc vụng lời, thêm bớt.

Cự Môn: dù đắc hay hãm địa, Cự Môn ở Phu Thê bao giờ cũng khó khăn dài dài, trước khi lấy nhau và sau khi thành hôn. Cự Môn chủ đa nghi: bên nọ nghi ngờ bên kia, thôn tính con dâu hoặc sắp xếp cho con mình vào tròng để lợi dụng. ở vị trí đắc địa, sự việc có thể tiền hung hậu kiết nhưng ở thế hãm địa thì có thể tiền hậu đều hung.

Thiên Không: chỉ sự cản trở, chủ yếu là do sự bố trí có thủ đoạn của một bên cho bên kia mắc kẹt. Trò chơi của Thiên Không rất nguy hiểm, nếu có thêm sao xấu đi kèm, hôn nhân rất nhạy rã đám.

Thiên Hình: ở Phu Thê, Hình báo hiệu sự hình thương gia đạo, có thể là sự trắc trở hôn nhân buổi đầu. Mặt khác, vì Hình chỉ sự xét nét quá tinh vi cho nên ngụ ý rằng có một bên tính kỹ quá, đòi hỏi điều kiện chặt chẽ, khó khăn khiến bên nọ không với tới làm cho hôn nhân bị hỏng hoặc trì trệ kéo dài. Cuộc thương thuyết có Thiên Hình hẳn phải hết sức gay go và đầy cạm bẫy.

Khốc, Hư, Tang, Hổ: hai trẻ phải nhiều lần điêu đứng, rơi lệ, đau khổ, phải đấu tranh cho sự hòa hợp bằng nước mắt. Nếu có cả 4 sao thì 4 dòng lệ đều chan hòa, duy có riêng một sao cũng mệt sức lắm rồi. Trong một ý nghĩa khác, 4 sao này còn có nghĩa là cưới xin trong tang khó.

d. Tình trạng gia đạo bất hòa:
– cung Phu Thê phải có hao bại tinh, ám tinh, hình tinh, cụ thể là Cự Môn, Phục Binh, Hóa Kỵ, Thiên Hình, Thiên Khốc, Thiên Hư, Tang Môn, Bạch Hổ.
– cung Phu Thê phải có sao cô độc như Cô Thần, Quả Tú, Đẩu Quân; sao khắc khẩu như Thái Tuế, Trực Phù.
– cung Phu Thê phải có sao ghen tuông, cãi vã, khó tính, câu chấp, ngỗ ngược, ngoan cố, lấn át, bướng bỉnh - nguyên nhân của mọi bất hòa.
– hai lá số của nam nữ có Bản Mệnh khắc nhau.
– có thể chính tinh ở cung Mệnh số người này mà nghịch cách với chính tinh ở Phu/Thê của số người kia thì cũng xung khắc.


e. Tình trạng ngoại tình:

+ Điều kiện về tính chất:
– lá số của nam hay nữ phải chất chứa một nết tình mạnh thiên về nhục dục, hoặc sự si tình, lụy tình, đồng thời với tính nết ham vui chơi, ưa hoang phí, thích thay cũ đổi mới, táo bạo, trí trá ...
– phải có nhiều cơ hội tốt cho việc phát tác tình dục biểu lộ trong cung Di, cung Nô, qua những sao ái tình tọa thủ tại 2 cung này. Những lá số có Thân cư Di hội nhiều sao tình dục là ví dụ điển hình.
– ngoài điều kiện tích cực, còn có điều kiện tiêu cực là thiếu sự khắc chế tình dục, hoặc sự khắc chế không đủ mạnh so với các sao tình dục hiện diện.

+ Điều kiện về sao:
– nhất định phải có nhiều sao tình dục hội trụ hoặc tập trung vào những cung cường, sao đồng cung hoặc sao tình dục hạng nặng (Thai, Riêu, Tham, Đào) ...
– phải có sao đa phu, đa thê
– phải có sao bất hòa gia đạo, chửa hoang
– phải có sao bất hạnh (ly tán, đau khổ) gia đạo

+ Điều kiện về cung:
– sao tình dục phải xuất hiện ở các cung Mệnh, Thân, chiếu Mệnh, chiếu Thân hoặc ở cung Phúc.
– sao tình dục phải có ở cung Phu Thê
– sao tình dục phải có ở cung Nô, Di
– nếu xuất hiện ở cung Hạn (ngoài các cung nêu trên) thì vấn đề ngoại tình xảy ra nhất thời trong hạn đó
– cung Tử có những sao hai dòng con: cùng mẹ khác cha hay cùng cha khác mẹ

+ Điều kiện thuộc hoàn cảnh:
– lá số phải được cứu xét trong xã hội có sa đọa hay không
– nếp sống đương số có sa đọa hay không;
– cần lưu ý thêm là việc sợ vợ, sợ chồng lắm khi không phải là yếu tố kìm hãm ngoại tình.

+ Những dè dặt cần thiết:
– sao tình dục hay sao ái tình có khi chỉ có nghĩa là có duyên (Hồng Loan) hay đẹp đẽ (Đào Hoa, Văn Xương, Văn Khúc) hay dâm đãng mà không ngoại tình, hoặc cưới xin dễ dàng;
– lưu ý tránh ngộ nhận số ngoại tình với số giang hồ, lẽ mọn, lãng tử;
– gặp trường hợp Thân cư Thê/Phu có những sao ngoại tình cũng phải dè dặt;
– gặp số có hai đời vợ, hai đời chồng phải dè dặt thêm: có khi là hai vợ, hai chồng đồng thời, có khi là hai đời vợ/hai đời chồng liên tiếp, không trùng hợp nhau.

g. Tình trạng chia ly: sự chia ly ở đây bao hàm hai trường hợp ly thân hay ly hôn chứ không nói đến sự xa cách để làm ăn hay vợ một nơi chống một ngả vì có thuyên chuyển, không nói đến việc một trong hai người chết nửa chừng xuân.
Những điều kiện trực tiếp của tình trạng chia ly gồm có:
– cung Phu Thê bị Tuần, Triệt đồng cung;
– cung Phu Thê bị sát tinh xâm phạm;
– cung Phu Thê bị ám tinh, hao bại tinh, hình tinh đi với sao thay đổi, sao đau buồn, nước mắt, cô độc;
– cung Phu Thê có sao chỉ hai đời chồng/vợ;
– cung Tử có những sao chỉ con dị bào;
– lá số của hai vợ chồng có Bản Mệnh khắc nhau;
– cung Phúc có nhiều sao bất hạnh gia đạo (cao số, dang dở);
– cung Mệnh Thân có nhiều sao xui xẻo, đau buồn, nhất là với nữ số;
– có những chỉ dấu ngoại tình ở vài cung như Nô, Di;
– thiếu sao giải mạnh và nhiều

Đi vào chi tiết, cần lưu ý các sao sau:

- Những bộ sao của Tử Vi:
Chỉ có Tử Sát và Tử Phá đồng cung nói lên sự chia ly khả hữu:
Tử Sát: nếu hôn nhân bị trắc trở buổi đầu hoặc nếu muộn lập gia đình thì có thể tránh được chia ly. Tuổi muộn thông thường là quá ba mươi. Thất Sát vừa chỉ sự không may, vừa chỉ sự chậm chễ.
Tử Phá: Phá Quân chỉ sự hao tán phu thê cho nên dù đi với Tử Vi cũng không giảm bất lợi. Vợ chồng phải bị chia ly, hình khắc sau khi hiềm khích, giận hờn, gây gổ nhau.

- Những bộ sao của Liêm Trinh:
Liêm ở Dần, Thân: vợ hay chồng phải chắp nối nhiều lần, có họp rồi lại tan, chưa kể việc lấy chồng/vợ nghèo.
Liêm Tướng: hai người không từ biệt cũng chia ly, sau khi gây gổ nhau thường xuyên.
Liêm Tham: cũng chia ly, thông thường có một người bị hình tù.
Liêm Sát: vừa chậm gia đình vừa chia ly.

- Những bộ sao của Thiên Đồng:
Đồng ở Thìn, Tuất: thông thường là bất hòa, nếu không hoặc tử biệt hoặc chia ly.
Đồng, Âm ở Ngọ: nếu muộn gia đạo có thể tránh chia ly. Thường người vợ có lỗi vì Âm hãm ở Ngọ.
Đồng Cự: Vợ chồng hay gây gổ nhau, nghi ngờ nhau, thường bỏ nhau vì mạ lỵ thậm tệ. Sao Cự chỉ ngôn ngữ bất cẩn, cãi vã, thị phi.

- Những bộ sao của Vũ Khúc:
Vũ Sát: sự khắc kỵ gia đạo hết sức nặng nề, mang lại tai họa cho vợ chồng lúc sống chung, một sống một chết, nếu không cũng chia ly.
Vũ Phá: chia ly xảy ra nếu sớm lập gia đình. Vì có Phá Quân, nên có thể hai lần tác hợp.

- Những bộ sao của Thái Dương, Thái Âm:
Dương hãm địa hay Âm hãm địa: nếu muộn gia đình thì tránh được chia ly, duy vợ chồng hay bất hòa và trước khi lấy nhau thường gặp trắc trở.
Cự Dương ở Thân: ý nghĩa như trên.
Âm Dương đồng cung: nếu muộn gia đình thì có thể tránh được cảnh chia ly.

- Những bộ sao của Thiên Cơ:
Cơ Cự: chia ly nếu sớm gia đạo. Sự hiện diện của Cự Môn thường bất lợi cho gia đạo, thường báo hiệu việc bất hòa, gây gổ, hai vợ, hai chồng.
Cơ Nguyệt ở Dần: trắc trở trong việc cưới xin và nếu sớm lập gia đình dễ chia ly.

- Những bộ sao của Tham Lang:
Tham ở Thìn, Tuất: sớm lập gia đình thì dễ chia ly. Vợ thì hay ghen tuông, chồng thì chơi bời.
Tham ở Dần, Thân: vợ chồng dâm đãng, dễ bạc tình, dễ kết hợp nhau cũng dễ chia ly.

- Cự Môn ở Thìn, Tuất, Tỵ: phải trắc trở trước khi lập gia đình; bất hòa lúc sống chung; phải chia ly, 2 hoặc 3 lần lập gia đình.

- Những bộ sao của Thiên Tướng:
Tướng ở Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi: sớm lập gia đình thì sẽ bất hòa và dễ chia ly. Đời sống vợ chồng rất cần sự nhịn nhục, vì Thiên Tướng chỉ nóng nảy và lấn át.
Tướng ở Mão, Dậu: ý nghĩa tương tự. Lúc cưới nhau hay gặp cản trở.

- Những bộ sao của Thất Sát:
Sát ở Thìn Tuất: phải vài lần lập gia đình, khó tránh được chia ly.
Sát ở Tý Ngọ: nếu sớm gia đạo, dễ chia ly. Vợ chồng là con trưởng, cả hai rất ghen tuông.

- Những bộ sao của Phá Quân:
Phá ở Thìn, Tuất: nếu sớm thành gia đạo thì chẳng những phải chia ly mà còn phải nhiều lần lập gia đình.
Phá ở Dần, Thân: ý nghĩa càng nặng hơn; vợ chồng chắc chắn phải chia ly vì nguyên nhân ngoại tình.
Phá Quân đắc địa ở Tý, Ngọ: vợ chồng tối thiểu cũng có lúc xa nhau rất lâu.

- Thiên Mã, Tuần, Triệt ở Phu Thê: Tuần Triệt ở Phu Thê chỉ sự bất hạnh lớn lao và liên tiếp, có tính cách lâu dài của đời sống vợ chồng, thậm chí có thể xem như không có vợ/chồng. Chẳng những Tuần, Triệt ở Phu Thê cho thấy sự dang dở mối tình đầu mà còn dang dở vài mối tình kế tiếp. Đời sống gia đạo không những triền miên bất hòa mà có thể đi tới gián đoạn vĩnh viễn. Trong bối cảnh đó, sự có mặt của Thiên Mã càng xác nhận thêm sự ly cách giữa hai vợ chồng. Nếu Thiên Mã được thay bằng những sao Thiên Đồng, Đại Tiểu Hao cũng chỉ sự thay đổi, có lẽ ý nghĩa cũng tương tự.

- Địa Không, Địa Kiếp ở Phu Thê: vợ chồng xa nhau, cụ thể là bỏ nhau, chưa kể có thể một người phải chết. Nếu Không Kiếp đắc địa thì chỉ có thể đoán là tạm thời xa nhau, dưới hình thức ly thân hoặc là người sống một nơi kẻ ở một ngả, lâu lâu mới sum họp một lần hoặc là phải gặp ngang trái nặng trong tình duyên.

- Quan Phù, Thái Tuế, Quan Phủ: Quan Phủ, Quan Phù chỉ sự phản bội, sự thiếu chung thủy đồng thời cũng có nghĩa kiện tụng. Thái Tuế chỉ cả kiện cáo lẫn cãi vã, đồng thời cũng chỉ sự mất mát tình thương. Như vậy, bộ sao trên có thể báo hiệu cho sự xung đột giữa hai vợ chồng đưa đến tình trạng lôi nhau ra tòa phân xử, xin ly thân hay ly hôn. Nếu không có chuyện kiện nhau thì vẫn có chuyện âm thầm bỏ nhau, mỗi người một giang sơn, tự do của ai nấy giữ, không còn sự ràng buộc nào giữa hai người.

- Thiên Hình ở Phu Thê: vấn đề tòa án hầu như không tránh được nhất là khi Hình đi chung với một trong ba sao trên. Thiên Hình giúp xác nhận thêm sự ly hôn, ly thân một cách chính thức. Ngoài ra, Hình còn ngụ ý rằng hai vợ chồng có cãi vã đến nỗi đánh đập nhau hoặc người này hành hung người kia. Ngoài ra, Hình có nghĩa là tù ngục nên có thể có một người ở tù sau cơn ẩu đả. Nếu đi chung với Thái Tuế thì có "mạ lỵ thậm từ" và có đánh lộn gây thương tích nhưng chỉ Thiên Hình cũng đã quá đủ.

- Cô, Quả, Đẩu Quân ở Phu Thê: riêng 1 trong 3 sao này thật sự không đủ để minh chứng tình trạng ly cách. Nó cần phải đi chung với những sao kể trên. Riêng việc đơn thủ mà thôi thì Cô hay Quả hay Đẩu Quân chỉ sự cô đơn, cô độc dưới nhiều hình thái: hoặc có chồng/vợ vẫn ở chung với nhau mà bị cô đơn vì chồng/vợ không hiểu mình, không bệnh vực mình trước gia đình bên chồng hoặc có vợ/chồng ở chung nhau nhưng không có sự thắm thiết, hầu như mỗi người có ưu tư và nếp sống riêng rẽ, ít khi đồng thuận, không có chung thủy hoặc đối với nữ số, có thể vẫn là vợ chính thức nhưng vẫn bị bỏ rơi vì chồng có vợ lẽ, cả hai cũng vẫn không chia ly hoặc đối với nam số, có thể rơi vào tình trạng vợ lăng loàn, nhưng đành cam chịu vì sợ uy tín, xấu hổ hay sợ vợ ...

h. Trường hợp tử biệt:
– cung Phu Thê có Tuần, Triệt riêng rẽ hoặc đồng cung trấn thủ, hội với sát tinh, có thể hội thêm với hình tinh, hao bại tinh, ám tinh;
– cung Mệnh đương số có Cô, Quả, Đẩu Quân, Tang, Hổ;
– số của hai vợ chồng đối khắc Bản Mệnh và một trong hai lá số rơi vào đặc điểm đầu tiên;
– những bộ sao chỉ họa cho tính mệnh xuất hiện trong lá số của một người;
– có những bộ sao chỉ tình trạng chia ly kể trên;
– có những sao chỉ tình trạng hai đời vợ/đời chồng trong lá số. Việc có con 2 dòng chỉ yếu tố phụ đới, chỉ có giá trị quyết đoán khi gặp trường hợp đầu tiên.

i. Tình trạng án mạng trong gia đạo:
– một trong hai lá số có những sao sát, nói lên sát nghiệp của người đó, trong khi lá số người kia có những bộ sao chết vì án mạng hoặc yểu. Trong cả hai trường hợp, đều thấy xuất hiện sát tinh hạng nặng như Địa Không, Địa Kiếp, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Hình, Kiếp Sát, Kình Dương, Đà La. Đôi khi có những sao như Phục Binh, Thiên Không, Tang Môn, Bạch Hổ. Sát tinh hầu hết bị hãm địa, nói lên nghiệp chướng.
– cung Phu Thê của hai lá số đều gặp nhiều trường hợp bất lợi kể ở các đoạn nói về chia ly, tử biệt, họa cá nhân, họa ngục hình;
– xét về nguyên nhân, án tình thường bắt nguồn từ sự phản bội của vợ/chồng. Vì vậy, trong số phải có những bộ sao phản bội, lăng loàn, ngoại tình, con dị bào ...
– xét về hậu quả, án tình, nếu thủ phạm còn sống sót, thường hay đưa đến hình ngục, kiện cáo ...
– xét về sự trùng phùng, cần quan tâm đến sự hội tụ của sát tinh, hình tinh, hao bại tinh, ám tinh đồng cung hoặc xung chiếu với các sao tình duyên trong một đại hạn hay tiểu hạn nào đó;
– sự đối khắc giữa hai Bản Mệnh trong trường hợp này nhất định phải có;
– cần lưu ý đến những sao nói lên cá tính của thủ phạm và nạn nhân. Thủ phạm phải là người tự ái, ghen tuông quá mức, nóng nảy, ích kỷ tột độ, có ác tâm, có sát nghiệp. Nạn nhân là người dâm đãng, trắng trợn, ngang tàng, mạo hiểm, thủ đoạn, dối trá, bê tha, đam mê ...


6. Họa cho con cái:

(thiếu)

Sự hiện diện của Song Hao cho thấy phải tốn kém nhiều lúc dưỡng thai và lúc dưỡng nhi cũng như lúc sinh nở.

Thai, Lưu Hà: chỉ sản tai, tức là tai họa lúc sinh sản, thể hiện dưới hình thái mẹ chết lúc sinh, thường là do băng huyết hoặc lúc sinh bị máu ra nhiều vì Lưu Hà chỉ máu loãng xuất huyết.

Thai, Tuần, Triệt: không kể trường hợp phá thai, bộ sao này có nghĩa là bào thai yểu tử, nhất là khi gặp cả Tuần lẫn Triệt.

Thai, Quan Đới: Quan Đới chỉ cái chết bất đắc, không tự nhiên. Đi với Thai thì dễ hư thai hoặc hài nhi sơ sinh chết bất thần. Gặp thêm sao xấu, nhất là Không Kiếp, có thể báo hiệu cái chết của mẹ lẫn con.

d. Tình trạng con hư đốn:
Nếu con hư vì sắc dục, trinh tiết thì tại cung Tử sẽ có những sao về họa sắc dục, trinh tiết, giang hồ. Nếu con hư vì cờ bạc, hút sách, trộm cướp thì cung Tử có những sao hao tán tài sản vì cờ bạc, hút sách, trộm cướp ... Nếu con bị hình tù thì những cách hình tụng nói trong họa tụng ngục xuất hiện tại cung Tử. Trường hợp chết dữ thì đã có sao họa cho sinh mệnh cơ thể kể trên. Ngoài ra,

Tham ở Thìn, Tuất hay Thất Sát: cung Tử có Tham Lang hay Thất Sát ở Thìn, Tuất thì có con bất mục, bất hiếu, khó dạy, ngỗ ngược.

Lương, Đồng ở Tỵ, Hợi: con chơi bời, lãng tử, nam thì kết đảng gian phi, nữ thì dâm đãng hoang phí. Có thêm Mã thì thường bỏ nhà đi bụi đời.

Kình, Đà, Không, Kiếp hãm địa: chỉ con cái du đãng, bất lương, mất dạy.

Binh, Hình, Kiếp, Kỵ: đồng nghĩa như trên nhưng nặng nề, xấu xa hơn. Đó là những gian phi hiểu theo nhiều nghĩa côn đồ, trộm cướp, hiếp dâm, phiến loạn, vào tù ra khám nhiều lần. Thông thường, đây là cướp có tổ chức, có nhiều bè đảng, lâu la giúp đỡ.

Đẩu Quân và nhiều sao xấu: con hoang phí, xài phá hết của cha mẹ.

Đào hay Riêu: con chơi bời, đĩ điếm, lẳng lơ, hoa nguyệt. Nếu có sao Thai thì con gái có chửa hoang, bỏ nhà theo trai.

e. Tình trạng con bất hòa:
Cự Môn: dù đắc hay hãm địa, chỉ sự nghi kỵ, đố kỵ, ganh ghét, nói xấu, chỉ trích giữa con cái hoặc giữa con dòng lớn và con dòng nhỏ.

Phục Binh hay Hóa Kỵ: ngoài ý nghĩa của Cự Môn, Binh Kỵ còn chỉ sự toa rập sang đoạt, ám hại lẫn nhau, phá hoại nhau.

Thiên Hình, Quan Phù, Quan Phủ: con cái có thể kiện tụng nhau, hiềm khích nhau, coi nhau như người dưng nước lã.


7. Họa cho cha mẹ:

a. Cha mẹ chết sớm: biểu hiện qua những đặc điểm chính sau:
– cung Phúc xấu hoặc tầm thường;
– cung Phụ bị Tuần, Triệt đồng cung trấn thủ;
– cung Phụ có Âm, Dương sáng bị Tuần, Triệt;
– cung Phụ, cung Mệnh có hao bại tinh, đặc biệt là Tang Môn, Bạch Hổ;
– cung có Thái Dương (cha), cung có Thái Âm (mẹ) có Tang Hổ, Đại Tiểu Hao gặp sát tinh;
– số của cha, mẹ có cách yểu.

Vị trí của Âm Dương cùng với giờ sinh có thể giúp đoán được cha hay mẹ mất trước, cụ thể như sau:
– Âm Dương đều sáng sủa: cha mẹ thọ (thông thường)
– Dương sáng, Âm mờ: mẹ mất trước cha
– Dương mờ, Âm sáng: cha mất trước mẹ
– Âm Dương cùng sáng: sinh ban ngày: mẹ mất trước; sinh ban đêm: cha mất trước
– Âm Dương cùng mờ: sinh ban ngày: cha mất trước; sinh ban đêm: mẹ mất trước
– Âm Dương đồng cung ở Sửu Mùi: không có Tuần, Triệt đồng cung: sinh ngày - mẹ mất trước, sinh đêm - cha mất trước; gặp Tuần hay Triệt đồng cung: sinh ngày - cha mất trước, sinh đêm - mẹ mất trước.

Việc mất trước không bắt buộc là mất sớm. Việc tính sớm, trễ phải dựa vào cung Phụ Mẫu, qua những bộ sao dưới đây:
– Tử Vi, Phá Quân đồng cung
– Tử Vi, Tham Lang đồng cung
– Liêm Trinh ở Dần, Thân
– Liêm Trinh, Thất Sát đồng cung
– Liêm Trinh, Tham Lang đồng cung
– Thiên Đồng ở Thìn, Tuất
– Thiên Đồng, Cự Môn đồng cung
– Vũ Khúc
– Vũ Khúc, Phá Quân đồng cung
– Thái Dương ở Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý
– Thiên Cơ, Thái Âm ở Dần
– Thiên Cơ, Cự Môn đồng cung
– Thiên Phủ ở Sửu, Mùi, Mão, Dậu
– Thái Âm ở Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Dần
– Tham Lang
– Cự Môn ở Tỵ, Thìn, Tuất
– Thiên Lương ở Tỵ, Hợi
– Thất Sát ở Thìn, Tuất
– Phá Quân
– Phá Quân ở Thìn, Tuất
– Hỏa Tinh, Linh Tinh, Phá Quân đồng cung
– Kình Dương, Đà La, Thất Sát đồng cung
– Thiên Mã, Đà La và sát tinh
– Cô Thần, Quả Tú và sát tinh
– Tuần, Triệt tại cung Phụ Mẫu

Ngoài ra, năm sinh và giờ sinh của mình đôi khi có ảnh hưởng đến sự vắn số của cha mẹ trong 3 trường hợp sau:
– sinh năm Dần, Ngọ, Tỵ, Dậu giờ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì rất độc: mồ côi sớm;
– sinh năm Dần, Hợi, Tỵ, giờ Ngọ, Thân, Dậu, Hợi: khắc cha từ lúc còn nhỏ tuổi nhưng nếu qua 16 tuổi mà chưa mồ côi cha thì coi như không mồ côi sớm nữa;
– sinh năm Thìn, Tỵ, Sửu, Mùi giờ Tý, Ngọ, Mão, Tỵ, Hợi, Thân, Dậu: khắc mẹ trước.

Ba trường hợp trên phải được tính phối hợp với các sao ở cung Phụ Mẫu kể trên để có thêm yếu tố quyết đoán.

b. Cha mẹ chia ly: không kể mỗi người đi làm ăn một phương rồi thỉnh thoảng gặp lại, tình trạng chia ly ở đây được hiểu là xa cách hẳn nhau, không tái họp vì những nguyên nhân như ly thân, ly hôn, tử biệt. Có thể tham chiếu đoạn nói về vợ chồng chia ly để khảo sát tình trạng chia ly của cha mẹ. Mặt khác, đôi khi tình trạng chia ly gần giống tình trạng chết sớm. Ngoài ra, những họa xảy ra cho cá nhân đều có thể ứng cho Phụ Mẫu nếu những bộ sao đó đóng ở cung Phụ.

c. Cha mẹ để nợ cho con cái: thể hiện qua các sao tài lộc bị sát tinh đi kèm, đôi khi bị hao bại tinh đi kèm. Mặt khác, cung Tài của đương số cũng có hao bại tinh, nhất là Tuần, Triệt, ngụ ý rằng chậm có tiền.

d. Cha mẹ bệnh tật nặng: xem trong cách bệnh, tật.


8. Họa cho anh em, chị em: ảnh hưởng đến sự yểu chiết, sự hư đốn của anh chi em, sự hình khắc bất hòa, tranh chấp giữa anh chị em, ruột hay nuôi hay ghẻ. Các bộ sao nói lên tình trạng trên đều tương tự với các bộ sao yểu, hư, hình khắc ... giữa vợ chồng, con cái hay cha mẹ.
(Sưu tầm)
Bài viết thật là công phu
Đầu trang

anhthu5993
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1451
Tham gia: 18:39, 20/07/19

TL: NHỮNG THẮC MẮC CẦN BIẾT KHI ĐOÁN LÁ SỐ TỬ VI

Gửi bài gửi bởi anhthu5993 »

Chấm để dành :D :D :D
Đầu trang

hysshu
Bát đẳng
Bát đẳng
Bài viết: 9579
Tham gia: 23:43, 24/09/19

TL: NHỮNG THẮC MẮC CẦN BIẾT KHI ĐOÁN LÁ SỐ TỬ VI

Gửi bài gửi bởi hysshu »

xemtuong đã viết: 22:01, 28/05/12 2. Sự khắc hợp giữa trai gái tính theo chi:

a. Vấn đề hợp:
Tam hợp gồm:
- Dần, Ngọ, Tuất
- Thân, Tý, Thìn
- Tỵ, Dậu, Sửu
- Hợi, Mão, Mùi

Nhị hợp gồm:
- Tý hợp Sửu
- Thìn hợp Dậu
- Dần hợp Hợi
- Tỵ hợp Thân
- Mão hợp Tuất
- Ngọ hợp Mùi


b. Vấn đề khắc:

- Tý khắc Ngọ
- Tỵ khắc Hợi
- Mão khắc Dậu
- Thìn khắc Tuất
- Dần khắc Thân
- Sửu khắc Mùi
Nhị hợp Tý sửu ngọ mùi ảnh hưởng khá mạnh
Đầu trang

Trả lời bài viết