Đất Phật

Trao đổi về y học, võ thuật, văn hóa, phong tục, tín ngưỡng
Nội qui chuyên mục
Không tranh luận về chính trị và tôn giáo
Hình đại diện của thành viên
cloudstrife
Lục đẳng
Lục đẳng
Bài viết: 4206
Tham gia: 20:34, 24/11/10

TL: Đất Phật

Gửi bài gửi bởi cloudstrife »

PHẨM TỰ NGÃ



Dhammapada Sutta
(Khuddaka Nikaya - Sutta Pitaka)
The Path of Truth
English translation
by Bhikkhu Khantipalo & Sister Susanna
Sydney, Australia, 1993
Kinh Pháp Cú
Vietnamese translation
by Bhikkhu Thích Minh Châu
Sài Gòn, Việt Nam, 1996

XII- Attavagga

Self
Phẩm Tự Ngã
157. If one holds oneself as dear,
protected, one protects oneself.
One who's wise should be aware
through all the watches three.
157. Nếu biết yêu tự ngã,
Phải khéo bảo vệ mình,
Người trí trong ba canh,
Phải luôn tỉnh thức.
158. One should first establish
oneself in what is proper.
One may then teach others,
and wise, one is not blamed.
158. Trước hết tự đặt mình,
Vào những gì thích đáng.
Sau mới giáo hóa người,
Người trí khỏi bị nhiễm.
159. As one teaches others
so should one do oneself.
Well-tamed, on may tame others,
oneself to tame is hard.
159. Hãy tự làm cho mình,
Như điều mình dạy người.
Khéo tự điều, điều người,
Khó thay tự điều phục !
160. Oneself is refuge of oneself,
who else indeed could refuge be?
By good training of oneself
one gains a refuge hard to gain.
160. Tự mình y chỉ mình,
Nào có y chỉ khác.
Nhờ khéo điều phục mình,
Ðược y chỉ khó được.
161. By oneself is evil done,
it's born of self and self-produced.
Evil grinds the unwise one
as diamond does the hardest gem.
161. Ðiều ác mình tự làm,
Tự mình sanh, mình tạo.
Nghiền nát kẻ ngu si,
như kim cương, ngọc báu.
162. He whose conduct's very bad
like oak-tree choked with ivy,
so he does towards himself
what enemies would wish.
162. Phá giới quá trầm trọng,
Như dây leo bám cây
Gieo hại cho tự thân,
Như kẻ thù mong ước.
163. Easy is what's bad to do,
what's harmful to oneself.
But what is good, of benefit,
is very hard to do.
163. Dễ làm các điều ác,
Dễ làm tự hại mình.
Còn việc lành, việc tốt,
Thật tối thượng khó làm.
164. Whatever man unwise relies
on evil views and so condemns
the Teaching of the Arahants,
or Noble Ones who Dhamma live,
he, as a bamboo fruiting,
fruits to self-destruction.
164. Kẻ ngu si miệt thị,
Giáo pháp bậc La Hán,
Bậc Thánh, bậc chánh mạng.
Chính do ác kiến này,
Như quả loại cây lau [1]
Mang quả tự hoại diệt.
165. By oneself is evil done,
by oneself defiled,
by oneself it's left undone,
by self alone one purified.
Purity, impurity on oneself depend,
no one can purify another.
165. Tự mình, điều ác làm
Tự mình làm nhiễm ô,
Tự mình, ác không làm,
Tự mình làm thanh tịnh.
Tịnh, không tịnh tự mình,
Không ai thanh tịnh ai!
166. Let none neglect their good
for others' good however great.
Know well oneself's own good
and to that good attend.
166. Dầu lợi người bao nhiêu,
Chớ quên phần tư lợi,
Nhờ thắng trí tư lợi.
Hãy chuyên tâm lợi mình.
Chú thích:
[1] Katthaka
Được cảm ơn bởi: hey
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
cloudstrife
Lục đẳng
Lục đẳng
Bài viết: 4206
Tham gia: 20:34, 24/11/10

TL: Đất Phật

Gửi bài gửi bởi cloudstrife »

PHẨM THẾ GIAN




Dhammapada Sutta
(Khuddaka Nikaya - Sutta Pitaka)
The Path of Truth
English translation
by Bhikkhu Khantipalo & Sister Susanna
Sydney, Australia, 1993
Kinh Pháp Cú
Vietnamese translation
by Bhikkhu Thích Minh Châu
Sài Gòn, Việt Nam, 1996

XIII- Lokavagga

World
Phẩm Thế Gian
167. Do not follow base desires,
nor live with heedlessness,
do not follow wrong beliefs
to grow in worldly ways.
167. Chớ theo pháp hạ liệt.
Chớ sống mặc, buông lung;
Chớ tin theo tà kiến,
Chớ tăng trưởng tục trần.
168. Rouse yourself, be diligent,
in Dhamma faring well.
Who dwells in Dhamma's happy
in this birth and the next.
168. Nỗ lực, chớ phóng dật!
Hãy sống theo chánh hạnh;
Người chánh hạnh hưởng lạc,
Cả đời này, đời sau.
169. Fare in Dhamma coursing well,
in evil courses do not fare.
Who dwells in Dhamma's happy
in this birth and the next.
169. Hãy khéo sống chánh hạnh,
Chớ sống theo tà hạnh!
Người chánh hạnh hưởng lạc,
Cả đời này, đời sau.
170. Just as a bubble may be seen,
just as a faint mirage,
so should the world be viewed
that the Death-king sees one not.
170. Hãy nhìn như bọt nước,
Hãy nhìn như cảnh huyển!
Quán nhìn đời như vậy,
Thần chết không bắt gặp.
171. Come, look upon this world
like to a rich, royal chariot
wherein fools lounge at ease
but alert ones linger not.
171. Hãy đến nhìn đời này,
Như xe vua lộng lẫy,
Người ngu mới tham đắm,
Kẻ trí nào đắm say.
172. Whoso was heedless formerly
but later lives with heedfulness
illuminates all this world
as moon when free of clouds.
172. Ai sống trước buông lung,
Sau sống không phóng dật,
Chói sáng rực đời này.
Như trăng thoát mây che.
173. Who by wholesome kamma
covers up the evil done
illumines all this world
as moon when free from clouds.
173. Ai dùng các hạnh lành,
Làm xóa mờ nghiệp ác,
Chói sáng rực đời này,
Như trăng thoát mây che.
174. This world is blind-become
few are here who see within
as few the birds break free from net
so those who go to heavens.
174. Ðời này thật mù quáng,
Ít kẻ thấy rõ ràng.
Như chim thoát khỏi lưới,
Rất ít đi thiên giới.
175. Swans upon the sun's path fly,
the powerful through space,
conquering Mara and his host
away from the world the wise are led.
175. Như chim thiên nga bay,
Thần thông liệng giữa trời;
Chiến thắng ma, ma quân,
Kẻ trí thoát đời này.
176. For one who falsely speaks,
who disregards the Dhamma,
who other lives denies:
no evil this one will not do.
176. Ai vi phạm một pháp,
Ai nói lời vọng ngữ,
Ai bác bỏ đời sau,
Không ác nào không làm.
177. To heavenly realms the mean don't fare,
fools magnanimity ne'er acclaim,
but the one of wisdom rejoices at giving
and happy will be in future lives.
177. Keo kiết không sanh thiên,
Kẻ ngu ghét bố thí,
Người trí thích bố thí,
Ðời sau, được hưởng lạc.
178. Than o'er the earth sole sovereignty,
than going unto heaven,
than lordship over all the worlds:
better the Steam-winner's Fruit.
178. Hơn thống lãnh cõi đất,
Hơn được sanh cõi trờì,
Hơn chủ trì vũ trụ,
Quả Dự Lưu tối thắng.
Được cảm ơn bởi: hey
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
cloudstrife
Lục đẳng
Lục đẳng
Bài viết: 4206
Tham gia: 20:34, 24/11/10

TL: Đất Phật

Gửi bài gửi bởi cloudstrife »

PHẨM PHẬT ĐÀ



Dhammapada Sutta
(Khuddaka Nikaya - Sutta Pitaka)
The Path of Truth
English translation
by Bhikkhu Khantipalo & Sister Susanna
Sydney, Australia, 1993
Kinh Pháp Cú
Vietnamese translation
by Bhikkhu Thích Minh Châu
Sài Gòn, Việt Nam, 1996

XIV- Buddhavagga

The Buddha
Phẩm Phật Ðà
179. That Buddha traceless of infinite range
whose victory none may e'er undo,
whose vanquished follow to no world,
then by which track will you trace him?
179. Vị chiến thắng không bại,
Vị bước đi trên đời,
Không dấu tích chiến thắng,
Phật giới rộng mênh mông,
Ai dùng chân theo dõi
Bậc không để dấu tích?
180. That Buddha traceless of infinite range
in whom's no entangling craving
and no ensnaring not anywhere leading,
then by which track will you trace him?
180. Ai giải tỏa lưới tham,
Ái phược hết dắt dẫn,
Phật giới rộng mênh mông,
Ai dùng chân theo dõi
Bậc không để dấu tích?
181. E'er intent on concentration,
joyful in peace of letting go,
mindful, wise, the perfect Buddhas,
to even devas they are dear.
181. Người trí chuyên thiền định,
Thích an tịnh viễn ly,
Chư thiên đều ái kính,
Bậc chánh giác, chánh niệm.
182. Human birth is hard to gain,
hard for mortals is their life,
to come to Dhamma True is hard,
rare the Buddhas' arising.
182. Khó thay, được làm người,
Khó thay, được sống còn,
Khó thay, nghe Diệu Pháp,
Khó thay, Phật ra đời!
183. Every evil never doing
and in wholesomeness increasing
and one's heart well-purifying:
this is the Buddhas' Teaching.
183. Không làm mọi điều ác.
Thành tựu các hạnh lành,
Tâm ý giữ trong sạch,
Chính lời chư Phật dạy.
184. Patience's the austerity supreme,
"Nibbana's supreme" the Buddhas say.
One who irks or others harms
is not ordained or monk become.
184. Chư Phật thường giảng dạy;
Nhẫn, khổ hạnh tối thượng;
Niết bàn quả tối thượng;
Xuất gia không phá người;
Sa môn không hại người.
185. Not reviling, neither harming,
well-restrained in Patimokha,
knowing reason in one's food,
dwelling far in solitude,
and striving in the mind sublime:
this is the Buddhas' Teaching.
185. Không phỉ báng, phá hoại,
Hộ trì giới căn bản,
Ăn uống có tiết độ,
Sàng tọa chỗ nhàn tịnh
Chuyên chú tăng thượng tâm,
Chính lời chư Phật dạy.
186. Not by rain of golden coins
is found desires' satiety,
desires are dukkha, of little joy,
thus a wise one understands.
186. Dầu mưa bằng tiền vàng,
Các dục khó thỏa mãn.
Dục đắng nhiều ngọt ít,
Biết vậy là bậc trí.
187. Even with pleasures heavenly
that one finds no delight,
the perfect Buddha's pupil
delights in craving's end.
187. Ðệ tử bậc chánh giác,
Không tìm cầu dục lạc,
Dầu là dục chư thiên,
Chỉ ưa thích ái diệt.
188. Many a refuge do they seek
on hills, in woods, to sacred trees,
to monasteries and shrines they go;
folk by fear tormented.
188. Loài người sợ hoảng hốt,
Tìm nhiều chỗ quy y,
Hoặc rừng rậm, núi non,
Hoặc vườn cây, đền tháp.
189. Such refuge isn't secure,
such refuge isn't supreme.
From all dukkha one's not free
unto that refuge gone.
189. Quy y ấy không ổn,
Không quy y tối thượng.
Quy y các chỗ ấy,
Không thoát mọi khổ đau?
190. But going for refuge to Buddha,
to Dhamma and the Sangha too,
one sees with perfect wisdom
the tetrad of the Noble Truths:
190. Ai quy y Ðức Phật,
Chánh Pháp và chư Tăng,
Ai dùng chánh tri kiến,
Thấy được bốn Thánh đế.
191. Dukkha, its causal arising,
the overcoming of dukkha,
and the Eight-fold Path that's Noble
leading to dukkha's allaying.
191. Thấy khổ và khổ tập,
Thấy sự khổ vượt qua,
Thấy đường Thánh tám ngành,
Ðưa đến khổ não tận.
192. Such refuge is secure,
such refuge is supreme.
From all dukkha one is free
unto that refuge gone.
192. Thật quy y an ổn,
Thật quy y tối thượng,
Có quy y như vậy,
Mới thoát mọi khổ đau.
193. Hard to find the pure and noble
who isn't born just anywhere,
wherever one so wise is born
that family thrives happily.
193. Khó gặp bậc thánh nhơn,
Không phải đâu cũng có.
Chỗ nào bậc trí sanh,
Gia đình tất an lạc.
194. Blessed is the birth of Buddhas,
blest True Dhamma's Teaching,
blest the Sangha's harmony
and blessed is their striving.
194. Vui thay, Phật ra đời!
Vui thay, Pháp được giảng!
Vui thay, Tăng hòa hợp!
Hòa hợp tu, vui thay!
195. Who venerates the venerable
Buddhas or their disciples,
have overcome the manifold,
grief and lamentation left.
195. Cúng dường bậc đáng cúng,
Chư Phật hoặc đệ tử,
Các bậc vượt hý luận,
Ðoạn diệt mọi sầu bi.
196. They who are "Thus", venerable,
cool and free from every fear -
no one is able to calculate
their merit as "just-so-much".
196. Cúng dường bậc như vậy,
Tịch tịnh, không sợ hãi,
Các công đức như vậy,
Không ai ước lường được.
Được cảm ơn bởi: hey
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
cloudstrife
Lục đẳng
Lục đẳng
Bài viết: 4206
Tham gia: 20:34, 24/11/10

TL: Đất Phật

Gửi bài gửi bởi cloudstrife »

PHẨM AN LẠC



Dhammapada Sutta
(Khuddaka Nikaya - Sutta Pitaka)
The Path of Truth
English translation
by Bhikkhu Khantipalo & Sister Susanna
Sydney, Australia, 1993
Kinh Pháp Cú
Vietnamese translation
by Bhikkhu Thích Minh Châu
Sài Gòn, Việt Nam, 1996

XV- Sukhavagga

Happiness
Phẩm An Lạc
197. We the unhating live
happily midst the haters,
among the hating humans
from hatred dwell we free.
197. Vui thay, chúng ta sống,
Không hận, giữa hận thù!
Giữa những người thù hận,
Ta sống, không hận thù!
198. We who are healthy live
happily midst the unhealthy,
among unhealthy humans
from ill-health dwell we free.
198. Vui thay, chúng ta sống,
Không bệnh giữa ốm đau!
Giữa những người bệnh hoạn,
Ta sống, không ốm đau.
199. We the unfrenzied live
happily midst the frenzied,
among the frenzied humans
from frenzy dwell we free.
199. Vui thay, chúng ta sống,
Không rộn giữa rộn ràng;
Giữa những người rộn ràng,
Ta sống, không rộn ràng.
200. We for whom there's nought
live indeed so happily,
joy-sustained we'll be
like resplendent gods.
200. Vui thay chúng ta sống,
Không gì, gọi của ta.
Ta sẻ hưởng hỷ lạc,
Như chư thiên Quang Âm.
201. Victory gives rise to hate,
those defeated lie in pain,
happily rest the Peaceful
surrendering victory-defeat.
201. Chiến thắng sinh thù oán,
Thất bại chịu khổ đau,
Sống tịch tịnh an lạc.
Bỏ sau mọi thắng bại.
202. There's no fire like lust,
no evil like aversion,
no dukkha like the aggregates,
no higher bliss than Peace.
202. Lửa nào sánh lửa tham ?
Ác nào bằng sân hận ?
Khổ nào sánh khổ uẩn,
Lạc nào bằng tịnh lạc.
203. Hunger is the greatest ill,
the greatest dukkha - conditionedness,
knowing this reality at it is:
Nibbana bliss supreme.
203. Ðói ăn, bệnh tối thượng,
Các hành, khổ tối thượng,
Hiểu như thực là vậy,
Niết bàn, lạc tối thượng.
204. Health's the greatest gain,
contentment, best of wealth,
trusting's best of kin,
Nibbana bliss supreme.
204. Không bệnh, lợi tối thượng,
Biết đủ, tiền tối thượng.
Thành tín đối với nhau,
Là bà con tối thượng,
Niết bàn, lạc tối thượng.
205. Having drunk of solitude
and tasted Peace Sublime,
free from sorrow, evil-free,
one drinks of Dhamma's joy.
205. Ðã nếm vị độc cư,
Ðược hưởng vị nhàn tịnh,
Không sợ hãi, không ác,
Nếm được vị pháp hỷ.
206. So fair's the sight of Noble Ones,
ever good their company,
by relating not to fools
ever happy one may be.
206. Lành thay, thấy thánh nhân,
Sống chung thường hưởng lạc.
Không thấy những người ngu,
Thường thường được an lạc.
207. Who moves among fool's company
must truly grieve for long,
for ill the company of fools
as ever that of foes,
but weal's a wise one's company
as meeting of one's folk.
207. Sống chung với người ngu,
Lâu dài bị lo buồn.
Khổ thay gần người ngu,
Như thường sống kẻ thù.
Vui thay, gần người trí,
Như chung sống bà con.
208. Thus go with the steadfast, wise, well-versed,
firm of virtue, practice-pure,
Ennobled "Such", who's sound, sincere,
as moon in wake of the Milky Way.
208. Do vậy :
Bậc hiền sĩ, trí tuệ
Bậc nghe nhiều, trì giới,
Bậc tự chế, Thánh nhân;
Hãy gần gũi, thân cận
Thiện nhân, trí giả ấy,
Như trăng theo đường sao.
Được cảm ơn bởi: hey
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
cloudstrife
Lục đẳng
Lục đẳng
Bài viết: 4206
Tham gia: 20:34, 24/11/10

TL: Đất Phật

Gửi bài gửi bởi cloudstrife »

PHẨM HỶ ÁI



Dhammapada Sutta
(Khuddaka Nikaya - Sutta Pitaka)
The Path of Truth
English translation
by Bhikkhu Pannyavaro
Sydney, Australia, 1993
Kinh Pháp Cú
Vietnamese translation
by Bhikkhu Thích Minh Châu
Sài Gòn, Việt Nam, 199

XVI- Piyavagga

Affection
Phẩm Hỷ ái
209. One makes an effort where none's due
with nothing done where effort's due,
one grasps the dear, gives up the Quest
envying those who exert themselves.
209. Tự chuyên, không đáng chuyên
Không chuyên, việc đáng chuyên
Bỏ đích, theo hỷ ái,
Ganh tị bậc tự chuyên.
210. Don't consort with dear ones
at any time, nor those not dear,
'tis dukkha not to see the dear,
'tis dukkha seeing those not dear.
210. Chớ gần gũi người yêu,
Trọn đời xa kẻ ghét.
Yêu không gặp là khổ,
Oán phải gặp cũng đau.
211. Others then do not make dear
for hard's the parting from them.
For whom there is no dear, undear
in them no bonds are found.
211. Do vậy chớ yêu ai,
Ái biệt ly là ác;
Những ai không yêu ghét,
Không thể có buộc ràng.
212. From endearment grief is born,
from endearment fear,
one who is endearment-free
has no grief -- how fear?
212. Do ái sinh sầu ưu,
Do ái sinh sợ hãi,
Ai thoát khỏi tham ái,
Không sầu, đâu sợ hãi?
213. From affection grief is born,
from affection fear,
one who is affection-free
has no grief -- how fear?
213. Ái luyến sinh sầu ưu,
Ái luyến sinh sợ hãi.
Ai giải thoát ái luyến
Không sầu, đâu sợ hãi?
214. From lustfulness arises grief,
from lustfulness springs fear,
one wholly free of lustfulness
has no grief -- how fear?
214. Hỷ ái sinh sầu ưu,
Hỷ ái sinh sợ hãi.
Ai giải thoát hỷ ái,
Không sầu, đâu sợ hãi?
215. From attachment grief is born,
from attachment fear,
one who is attachment-free
has no grief -- how fear?
215. Dục ái sinh sầu ưu,
Dục ái sinh sợ hãi,
Ai thoát khỏi dục ái,
Không sầu, đâu sợ hãi?
216. Out of craving grief is born,
out of craving fear,
one fully freed of craving
has no grief -- how fear?
216. Tham ái sinh sầu ưu,
Tham ái sinh sợ hãi.
Ai giải thoát tham ái,
Không sầu, đâu sợ hãi?
217. Perfect in virtue and insight,
firm in Dhamma, knower of Truth,
dear to the people's such a one
who does what should be done.
217. Ðủ giới đức, chánh kiến ;
Trú pháp, chứng chân lý,
Tự làm công việc mình,
Ðược quần chúng ái kính.
218. One with a wish for the Undeclared,
with mind so well-pervaded,
a mind not bound in pleasures of sense,
an "upstream-goer's" called.
218. Ước vọng pháp ly ngôn [1]
Ý cảm xúc thượng quả [2]
Tâm thoát ly các dục,
Xứng gọi bậc Thượng Lưu.
219. One who's long away from home
returns in safety from afar,
then friends, well-wishers, kinsmen too
are overjoyed at his return.
219. Khách lâu ngày ly hương,
An toàn từ xa về,
Bà con cùng thân hữu,
Hân hoan đón chào mừng.
220. In the same way, with merit done
when from this world to another gone
those merits then receive one there
as relatives a dear one come.
220. Cũng vậy các phước nghiệp,
Ðón chào người làm lành,
Ðời này đến đời kia.
Như thân nhân, đón chào.
Chú thích:
[1] Niết Bàn
[2]Ba Thánh quả
Được cảm ơn bởi: hey
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
cloudstrife
Lục đẳng
Lục đẳng
Bài viết: 4206
Tham gia: 20:34, 24/11/10

TL: Đất Phật

Gửi bài gửi bởi cloudstrife »

PHẨM PHẪN NỘ



Dhammapada Sutta
(Khuddaka Nikaya - Sutta Pitaka)
The Path of Truth
English translation
by Bhikkhu Khantipalo & Sister Susanna
Sydney, Australia, 1993
Kinh Pháp Cú
Vietnamese translation
by Bhikkhu Thích Minh Châu
Sài Gòn, Việt Nam, 1996

XVII- Kodhavagga

Anger
Phẩm Phẫn Nộ
221. Anger and pride should one forsake,
all fetters cast aside,
dukkha's none where no desire,
no binding to body or mind.
221. Bỏ phẫn nộ, ly mạn,
Vượt qua mọi kiết sử,
Không chấp trước danh sắc.
Khổ không theo vô sản.
222. Who checks arising anger
as with chariot away,
that one I call a charioteer,
others merely grip the reins.
222. Ai chận được phẫn nộ,
Như dừng xe đang lăn,
Ta gọi người đánh xe,
Kẻ khác, cầm cương hờ.
223. Anger conquer by amity,
evil conquer with good,
by giving conquer miserly,
with truth the speaker of falsity.
223. Lấy không giận thắng giận,
Lấy thiện thắng không thiện,
Lấy thí thắng xan tham,
Lấy chơn thắng hư ngụy.
224. Speak truth and be not angry,
from little give to one who asks,
by these conditions three to go
unto the presence of the gods.
224. Nói thật, không phẫn nộ,
Của ít, thí người xin,
Nhờ ba việc lành này,
Người đến gần thiên giới.
225. Those sages inoffensive
in body e'er restrained
go unto the Deathless State
where gone they grieve no more.
225. Bậc hiền không hại ai,
Thân thường được chế ngự
Ðạt được cảnh bất tử,
Ðến đây, không ưu sầu.
226. For the ever-vigilant
who train by day and night
upon Nibbana e'er intent
pollutions fade away.
226. Những người thường giác tỉnh,
Ngày đêm siêng tu học,
Chuyên tâm hướng Niết bàn,
Mọi lậu hoặc được tiêu.
227. An ancient saying, Atula,
not only said today --
"They are blamed who silent sit,
who often speak they too are blamed,
and blamed are they of measured speech" --
there's none in the world unblamed.
227.A-tu-la, nên biết,
Xưa vậy, nay cũng vậy,
Ngồi im, bị người chê,
Nói nhiều, bị người chê,
Nói vừa phải, bị chê.
Làm người không bị chê,
Thật khó tìm ở đời.
228. There never was, there'll never be
nor now is ever found
a person blamed perpetually
or one who's wholly praised.
228. Xưa, vị lai,và nay,
Ðâu có sự kiện này,
Người hoàn toàn bị chê,
Người trọn vẹn được khen.
229. But those who are intelligent
praise one of flawless conduct, sage,
in wisdom and virtue well-composed,
having observed him day by day.
229. Sáng sáng, thẩm xét kỹ.
Bậc có trí tán thán.
Bậc trí không tỳ vết,
Ðầy đủ giới định tuệ.
230. Who's to blame that one so fine
as gem from Jambu stream?
Even the devas that one praise,
by Brahma too is praised.
230. Hạnh sáng như vàng ròng,
Ai dám chê vị ấy?
Chư thiên phải khen thưởng,
Phạm Thiên cũng tán dương.
231. Rough action one should guard against,
be with body well-restrained,
bad bodily conduct having shed
train oneself in good.
231. Giữ thân đừng phẩn nộ,
Phòng thân khéo bảo vệ,
Từ bỏ thân làm ác,
Với thân làm hạnh lành.
232. Rough speaking one should guard against,
be in speaking well-restrained,
bad verbal conduct having shed
train oneself in good.
232. Giữ lời đừng phẩn nộ,
Phòng lời khéo bảo vệ,
Từ bỏ lời thô ác,
Với lời, nói điều lành.
233. Rough thinking one should guard against,
be in thinking well-restrained,
bad mental conduct having shed
train oneself in good.
233. Giữ ý đừng phẩn nộ,
Phòng ý, khéo bảo vệ,
Từ bỏ ý nghĩ ác,
Với ý, nghĩ hạnh lành.
234. Restrained in body are the wise,
in speech as well they are restrained,
likewise are they restrained in mind,
they're perfectly restrained.
234. Bậc trí bảo vệ thân,
Bảo vệ luôn lời nói
Bảo vệ cả tâm tư,
Ba nghiệp khéo bảo vệ.
Được cảm ơn bởi: hey
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
cloudstrife
Lục đẳng
Lục đẳng
Bài viết: 4206
Tham gia: 20:34, 24/11/10

TL: Đất Phật

Gửi bài gửi bởi cloudstrife »

PHẨM CẤU UẾ




Dhammapada Sutta
(Khuddaka Nikaya - Sutta Pitaka)
The Path of Truth
English translation
by Bhikkhu Khantipalo & Sister Susanna
Sydney, Australia, 1993
Kinh Pháp Cú
Vietnamese translation
by Bhikkhu Thích Minh Châu
Sài Gòn, Việt Nam, 1996

XVIII- Malavagga

Impurities
Phẩm Cấu Uế
235. Now a withered leaf you are
and now Death's men draw near,
now you stand at the parting gates
but waybread you have none.
235. Ngươi nay giống lá héo,
Diêm sứ đang chờ ngươi,
Ngươi đứng trước cửa chết,
Ðường trường thiếu tư lương.
236. Make an island of yourself,
quickly strive and wise become,
freed from stain and passionless
to go to the pure Abodes.
236. Hãy tự làm hòn đảo,
Tinh cần gấp, sáng suốt.
Trừ cấu uế, thanh tịnh,
Ðến Thánh địa chư Thiên.
237. Even now the end draws near,
to the presence of death you've fared.
Along the path's no place for rest
and waybread you have none.
237. Ðời ngươi nay sắp tàn,
Tiến gần đến Diêm Vương.
Giữa đường không nơi nghỉ,
Ðường trường thiếu tư lương.
238. Make an island of yourself,
quickly strive and wise become,
freed from stain and passionless
you'll not return, take flesh, decay.
238. Hãy tự làm hòn đảo,
Tinh cần gấp, sáng suốt.
Trừ cấu uế, thanh tịnh,
Chẳng trở lại sanh già.
239. Little by little, time after time,
successively then let the sage
blow away all blemishes
just as a smith with silver.
239. Bậc trí theo tuần tự.
Từng sát na trừ dần
Như thợ vàng lọc bụi
Trừ cấu uế nơi mình.
240. As rust arisen out of iron
itself that iron eats away,
so kammas done beyond what's wise
lead to a state of woe.
240. Như sét từ sắt sinh,
Sắt sanh lại ăn sắt,
Cũng vậy, quá lợi dưỡng
Tự nghiệp dẫn cõi ác.
241. For oral tradition, non-recitation,
in household life, non-exertion,
the fair of form when slovenly,
a sentry's sloth: all blemishes.
241. Không tụng làm nhớp kinh,
Không đứng dậy, bẩn nhà,
Biếng nhác làm nhơ sắc,
Phóng dật uế người canh.
242. In woman, conduct culpable,
with givers, avariciousness,
all blemishes these evil things
in this world or the next.
242. Tà hạnh nhơ đàn bà,
Xan tham nhớp kẻ thí,
Ác pháp là vết nhơ,
Ðời này và đời sau.
243. More basic than these blemishes
is ignorance, the worst of all.
Abandoning this blemish then,
be free of blemish, monks!
243. Trong hàng cầu uế ấy,
Vô minh, nhơ tối thượng,
Ðoạn nhơ ấy, tỷ kheo,
Thành bậc không uế nhiễm.
244. Easy the life for a shameless one
who bold and forward as a crow,
is slanderer and braggart too:
this one's completely stained.
244. Dễ thay, sống không hổ
Sống lỗ mãng như quạ,
Sống công kích huyênh hoang,
Sống liều lĩnh, nhiễm ô.
245. But hard the life of a modest one
who always seeks for purity,
who's cheerful though no braggart,
clean-living and discerning.
245. Khó thay, sống xấu hổ,
Thường thường cầu thanh tịnh.
Sống vô tư, khiêm tốn,
Trong sạch và sáng suốt.
246. In the world who life destroys,
who words of falsity speaks,
who takes what is not freely given
or to another's partner goes.
246. Ai ở đời sát sinh,
Nói láo không chân thật,
Ở đời lấy không cho,
Qua lại với vợ người.
247. Or has distilled, fermented drinks:
Who with abandon follows these
extirpates the root of self
even here in this very world.
247. Uống rượu men, rượu nấu,
Người sống đam mê vậy,
Chính ngay tại đời này,
Tự đào bới gốc mình.
248. Therefore friend remember this;
Hard to restrain are evil acts,
don't let greed and wickedness
down drag you long in dukkha.
248. Vậy người, hãy nên biết,
Không chế ngự là ác,
Chớ để tham phi pháp,
Làm người đau khổ dài.
249. People give as they have faith,
as they are bright with joyfulness.
Who's troubled over gifts received,
the food and drink that others get,
neither in daytime nor by night
will come to a collected mind.
249. Do tín tâm, hỷ tâm
Loài người mới bố thí.
Ở đây ai bất mãn
Người khác được ăn uống,
Người ấy ngày hoặc đêm,
Không đạt được tâm tịnh?
250. But who has severed envy's mind,
uprooted it, destroyed entire,
indeed in daytime and by night
will come to a collected mind.
250. Ai cắt được, phá được,
Tận gốc nhổ tâm ấy.
Người ấy ngày hoặc đêm,
Tất đến được tâm định.
251. There is no fire like lust,
nought seizes like aversion,
unequalled is delusion's net,
no river's like to craving.
251. Lửa nào bằng lửa tham!
Chấp nào bằng sân hận!
Lưới nào bằng lưới si!
Sông nào bằng sông ái!
252. Other's faults are easy to see
yet hard it is to see one's own,
and so one winnows just like chaff
the faults of other people, while
hiding away those of one's own
as crafty cheat the losing throw.
252. Dễ thay thấy lỗi người,
Lỗi mình thấy mới khó.
Lỗi người ta phanh tìm,
Như sàng trấu trong gạo.
Còn lỗi mình, che đậy,
Như kẻ gian dấu bài.
253. Who's always seeing other's faults,
taking offence, censorious,
pollutions spread for such a one
who's far from their exhaustion.
253. Ai thấy lỗi của người,
Thường sanh lòng chỉ trích,
Người ấy lậu hoặc tăng,
Rất xa lậu hoặc diệt.
254. In skies above there is no path,
no peaceful one's without,
in manifoldness do folk delight,
Tathagatas are manifold-free.
254. Hư không, không dấu chân,
Ngoài đây, không sa môn,
Chúng sanh thích hý luận,
Như Lai, hý luận trừ.
255. In skies above there is no path,
no peaceful one's without,
nothing conditioned ever lasts,
no Buddha's ever shaken.
255. Hư không, không dấu chân,
Ngoài đây, không sa môn.
Các hành không thường trú,
Chư Phật không dao động.
Được cảm ơn bởi: hey
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
cloudstrife
Lục đẳng
Lục đẳng
Bài viết: 4206
Tham gia: 20:34, 24/11/10

TL: Đất Phật

Gửi bài gửi bởi cloudstrife »

PHẨM PHÁP TRỤ



Dhammapada Sutta
(Khuddaka Nikaya - Sutta Pitaka)
The Path of Truth
English translation
by Bhikkhu Khantipalo & Sister Susanna
Sydney, Australia, 1993
Kinh Pháp Cú
Vietnamese translation
by Bhikkhu Thích Minh Châu
Sài Gòn, Việt Nam, 1996

XIX- Dhammatthavagga

Established in Dhamma
Phẩm Pháp Trụ
256. Whoever judges hastily
does Dhamma not uphold,
a wise one should investigate
truth and untruth both.
256. Ngươi đâu phải pháp trụ,
Xử sự quá chuyên chế,
Bậc trí cần phân biệt
Cả hai chánh và tà!
257. Who others guides impartially
with carefulness, with Dhamma,
that wise one Dhamma guards,
a "Dhamma-holder's" called.
257. Không chuyên chế, đúng pháp,
Công bằng, dắt dẫn người,
Bậc trí sống đúng pháp,
Thật xứng danh Pháp trụ.
258. Just because articulate
one's not thereby wise,
hateless, fearless and secure,
a "wise one" thus is called.
258. Không phải vì nói nhiều,
Mới xứng danh bậc trí.
An ổn, không oán sợ.
Thật đáng gọi bậc Trí.
259. Just because articulate
one's not skilled in Dhamma;
but one who's heard even little
and Dhamma in the body sees,
that one is skilled indeed,
not heedless of the Dhamma.
259. Không phải vì nói nhiều,
Mới xứng danh trì pháp,
Những ai tuy nghe ít,
Nhưng thân hành đúng pháp,
Không phóng túng chánh pháp,
Mới xứng danh trì pháp.
260. A man is not an Elder
though his head be grey,
he's just fully ripe in years,
"aged-in-vain" he's called.
260. Không phải là trưởng lão,
Nếu cho có bạc đầu.
Người chỉ tuổi tác cao,
Ðược gọi là "Lão ngu".
261. In whom is truth and Dhamma too,
harmlessness, restraint, control,
he's steadfast, rid of blemishes,
an "Elder" he is called.
261. Ai chân thật, đúng pháp,
Không hại, biết chế phục,
Bậc trí không cấu uế,
Mới xứng danh "Trưởng Lão".
262. Not by eloquence alone
or by lovely countenance
is a person beautiful
if jealous, boastful, mean.
262. Không phải nói lưu loát,
Không phải sắc mặt đẹp,
Thành được người lương thiện,
Nếu ganh, tham, dối trá.
263. But "beautiful" is called that one
in whom these are completely shed,
uprooted, utterly destroyed,
a wise one purged of hate.
263. Ai cắt được, phá được
Tận gốc nhổ tâm ấy
Người trí ấy diệt sân,
Ðược gọi người hiền thiện.
264. By shaven head no Samana
if with deceit, no discipline.
Engrossed in greed and selfishness
how shall he be a Samana?
264. Ðầu trọc, không Sa môn
Nếu phóng túng, nói láo.
Ai còn đầy dục tham,
Sao được gọi Sa môn ?
265. All evils altogether he
subdues both fine and gross.
Having subdued al evil he
indeed is called a "Samana".
265. Ai lắng dịu hoàn toàn,
Các điều ác lớn nhỏ,
Vì lắng dịu ác pháp,
Ðược gọi là Sa môn.
266. Though one begs from others
by this alone's no bhikkhu.
Not just by this a bhikkhu
but from all Dhamma doing.
266. Chỉ khất thực nhờ người,
Ðâu phải là tỷ kheo!
Phải theo pháp toàn diện,
Khất sĩ không, không đủ.
267. Who both good and evil deeds
has gone beyond with holy life,
having discerned the world he fares
and "Bhikkhu" he is called.
267. Ai vượt qua thiện ác,
Chuyên sống đời Phạm Hạnh,
Sống thẩm sát ở đời,
Mới xứng danh tỷ kheo.
268. By silence one is not a sage
if confused and foolish,
but one who's wise, as if with scales
weighs, adopts what's good.
268. Im lặng nhưng ngu si,
Ðâu được gọi ẩn sĩ?
Như người cầm cán cân,
Bậc trí chọn điều lành.
269. Shunning evil utterly
one is a sage, by that a sage.
Whoever both worlds knows
for that one's called a "Sage".
269. Từ bỏ các ác pháp,
Mới thật là ẩn sĩ.
Ai thật hiểu hai đời
Mới được gọi ẩn sĩ.
270. By harming living beings
one is not a "Noble" man,
by lack of harm to all that live
one is called a "Nobel One".
270. Còn sát hại sinh linh,
Ðâu được gọi Hiền thánh.
Không hại mọi hữu tình,
Mới được gọi Hiền thánh.
271. Not by vows and rituals
or again by learning much
or by meditative calm
or by life in solitude.
271. Chẳng phải chỉ giới cấm
Cũng không phải học nhiều,
Chẳng phải chứng thiền định,
Sống thanh vắng một mình.
272. Should you, O bhikkhu, be content,
"I've touched the bliss of letting go
not enjoyed by common folk",
though you've not gained pollution's end.
272. "Ta hưởng an ổn lạc,
Phàm phu chưa hưởng được":
Tỷ kheo, chớ tự tin
Khi lậu hoặc chưa diệt.
Được cảm ơn bởi: hey
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
cloudstrife
Lục đẳng
Lục đẳng
Bài viết: 4206
Tham gia: 20:34, 24/11/10

TL: Đất Phật

Gửi bài gửi bởi cloudstrife »

PHẨM ĐẠO



Dhammapada Sutta
(Khuddaka Nikaya - Sutta Pitaka)
The Path of Truth
English translation
by Bhikkhu Khantipalo & Sister Susanna
Sydney, Australia, 1993
Kinh Pháp Cú
Vietnamese translation
by Bhikkhu Thích Minh Châu
Sài Gòn, Việt Nam, 1996

XX- Maggavagga

The Path
Phẩm Ðạo
273. Of paths the Eight-fold is the best,
of truths the statement Four,
the passionless of teachings best,
of humankind the Seer.
273. Tám chánh, đường thù thắng,
Bốn câu, lý thù thắng,
Ly tham, pháp thù thắng,
Giữa các loài hai chân,
Pháp nhãn, người thù thắng.
274. This is the Path, no other's there
for purity of insight,
enter then upon this path
bemusing Mara utterly.
274. Ðường này, không đường khác
Ðưa đến kiến thanh tịnh.
Nếu ngươi theo đường này,
Ma quân sẽ mê loạn.
275. Entered then upon this Path
you'll make an end of dukkha.
Freed in knowledge from suffering's stings
the Path's proclaimed by me.
275. Nếu ngươi theo đường này,
Ðau khổ được đoạn tận.
Ta dạy ngươi con đường.
Với trí, gai chướng diệt.
276. Buddhas just proclaim the Path
but you're the ones to strive.
Contemplatives who tread the Path
are freed from Mara's bonds
276. Ngươi hãy nhiệt tình làm,
Như Lai chỉ thuyết dạy.
Người hành trì thiền định
Thoát trói buộc ác Ma.
276. When with wisdom one discerns
transience of conditioned things
one wearily from dukkha turns
treading the Path to purity.
277. Tất cả hành vô thường
Với Tuệ, quán thấy vậy
Ðau khổ được nhàm chán:
Chính con đường thanh tịnh.
277. When with wisdom one discerns
the dukkha of conditioned things
one wearily from dukkha turns
treading the Path to purity.
278. Tất cả hành khổ đau
Với Tuệ, quán thấy vậy,
Ðau khổ được nhàm chán:
Chính con đường thanh tịnh.
278. When with wisdom one discerns
all knowables are not a self
one wearily from dukkha turns
treading the Path to purity.
279. Tất cả pháp vô ngã,
Với Tuệ, quán thấy vậy,
Ðau khổ được nhàm chán:
Chính con đường thanh tịnh.
279. Though time to strive, not striving,
while young and strong yet indeed,
weak-minded and irresolute:
one finds not wisdom's way.
280. Khi cần, không nỗ lực,
Tuy trẻ mạnh, nhưng lười
Chí nhu nhược, biếng nhác.
Với trí tuệ thụ động,
Sao tìm được chánh đạo?
280. In speech ever watchful with mind well-restrained
never with body do unwholesomeness.
So should one purify these three kamma-paths
winning to the Way made known by the Seers.
281. Lời nói được thận trọng,
Tâm tư khéo hộ phòng,
Thân chớ làm điều ác,
Hãy giữ ba nghiệp tịnh,
Chứng đạo thánh nhân dạy.
281. From endeavour wisdom springs,
lacking effort wisdom wanes:
having known this two-fold path
either to progress or decline
so should one exhort oneself
that wisdom may increase.
282. Tu Thiền, trí tuệ sanh,
Bỏ Thiền, trí tuệ diệt.
Biết con đường hai ngả
Ðưa đến hữu, phi hữu,
Hãy tự mình nỗ lực,
Khiến trí tuệ tăng trưởng.
282. The wood cut down but not a tree
since it's from wood that fear is born.
Having cut wood and woodedness
O bhikkhus be without a wood.
283. Ðốn rừng không đốn cây
Từ rừng, sinh sợ hãi;
Ðốn rừng [1] và ái dục,
Tỷ kheo, hãy tịch mịch.
283. As long indeed as woodedness
of man to women is not cut
so long in bondage is one's mind
as milch-calf to the mother cow.
284. Khi nào chưa cắt tiệt,
Ái dục giữa gái trai,
Tâm ý vẫn buộc ràng,
Như bò con vú mẹ.
284. Cut off affection for oneself
as a hand a lily in the Fall.
Cultivate this peaceful Path,
Nibbana by the Buddha taught.
285. Tự cắt dây ái dục,
Như tay bẻ sen thu,
Hãy tu đạo tịch tịnh,
Niết bàn, Thiện Thệ dạy.
285. Here shall I spend the Rains,
here the Winter, here the Summer.
Thus speculates the fool,
the danger he knows not.
286. Mùa mưa ta ở đây
Ðông, hạ cũng ở đây,
Người ngu tâm tưởng vậy,
Không tự giác hiểm nguy.
286. For one who has a clinging mind
and finds delight in babes and herds
Death does seize and carry away
as great flood a sleeping village.
287. Người tâm ý đắm say
Con cái và súc vật,
Tử thần bắt người ấy,
Như lụt trôi hàng ngủ.
287. No sons are there for shelter
nor father nor related folk,
one by the Death-king seized upon
in kin no shelter finds.
288. Một khi tử thần đến,
Không có con che chở,
Không cha, không bà con,
Không thân thích che chở.
288. Having understood this fact
the wise by virtue well-restrained
swiftly then should clear the Path
leading to Nibbana.
289. Biết rõ ý nghĩa này,
Bậc trí lo trì giới,
Mau lẹ làm thanh tịnh,
Con đường đến Niết bàn.
Chú thích:
[1] Dục vọng
Được cảm ơn bởi: hey
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
cloudstrife
Lục đẳng
Lục đẳng
Bài viết: 4206
Tham gia: 20:34, 24/11/10

TL: Đất Phật

Gửi bài gửi bởi cloudstrife »

PHẨM TẠP LỤC




Dhammapada Sutta
(Khuddaka Nikaya - Sutta Pitaka)
The Path of Truth
English translation
by Bhikkhu Khantipalo & Sister Susanna
Sydney, Australia, 1993
Kinh Pháp Cú
Vietnamese translation
by Bhikkhu Thích Minh Châu
Sài Gòn, Việt Nam, 1996

XXI- Pakinnakavagga

Miscellaneous
Phẩm Tạp Lục
290. If one should see great happiness
in giving up small happiness
one wise the lesser would renounce
the greater full-discerning.
290. Nhờ từ bỏ lạc nhỏ,
Thấy được lạc lớn hơn,
Bậc trí bỏ lạc nhỏ,
Thấy được lạc lớn hơn.
291. Who so for self wants happiness
by causing others pain,
entangled in anger's tangles
one's from anger never free.
291. Gieo khổ đau cho người,
Mong cầu lạc cho mình,
Bị hận thù buộc ràng
Không sao thoát hận thù.
292. What should be done is left undone
and done is what should not be done,
ever the pollutions grow
of those ones proud and heedless.
292. Việc đáng làm, không làm,
Không đáng làm, lại làm,
Người ngạo mạn, phóng dật,
Lậu hoặc ắt tăng trưởng.
293. But for who always practice well
bodily mindfulness,
do never what should not be done,
and ever do what should be done
for mindful ones, the full-aware,
pollutions fade away.
293. Người siêng năng cần mẫn,
Thường thường quán thân niệm,
Không làm việc không đáng,
Gắng làm việc đáng làm,
Người tư niệm giác tỉnh,
Lậu hoặc được tiêu trừ.
294. One's mother and father having slain
and then two warrior kings,
a realm as well its treasurer,
one goes immune, a Brahmin True.
294. Sau khi giết mẹ cha [1]
Giết hai vua Sát lỵ [2]
Giết vương quốc, quần thần [3]
Vô ưu, Phạm chí sống.
295. One's mother and father having slain
and then two learned kings,
as well the fifth, a tiger fierce,
one goes immune, a Brahmin True.
295. Sau khi giết mẹ cha,
Hai vua Bà la môn
Giết hổ tướng thứ năm [4]
Vô ưu, Phạm chí sống.
296. Well awakened, they're awake
ever the Buddha's pupils
who constantly by day, by night
are mindful of the Buddha.
296. Ðệ tử Gotama,
Luôn luôn tự tỉnh giác
Vô luận ngày hay đêm,
Thường tưởng niệm Phật Ðà.
297. Well awakened, they're awake
ever the Buddha's pupils
who constantly by day, by night
are mindful of the Dhamma.
297. Ðệ tử Gotama,
Luôn luôn tự tỉnh giác,
Vô luận ngày hay đêm,
Thường tưởng niệm Chánh Pháp.
298. Well awakened, they're awake
ever the Buddha's pupils
who constantly by day, by night
are mindful of the Sangha.
298. Ðệ tử Gotama,
Luôn luôn tự tỉnh giác,
Vô luận ngày hay đêm,
Thường tưởng niệm Tăng già.
299. Well awakened, they're awake
ever the Buddha's pupils
who constantly by day, by night
are mindful of the body.
299. Ðệ tử Gotama,
Luôn luôn tự tỉnh giác,
Vô luận ngày hay đêm,
Thường tưởng niệm sắc thân.
300. Well awakened, they're awake
ever the Buddha's pupils
who constantly by day, by night
in harmlessness delight.
300. Ðệ tử Gotama,
Luôn luôn tự tỉnh giác,
Vô luận ngày hay đêm,
Ý vui niềm bất hại.
301. Well awakened, they're awake
ever the Buddha's pupils
who constantly by day, by night
in meditation take delight.
301. Ðệ tử Gotama,
Luôn luôn tự tỉnh giác,
Vô luận ngày hay đêm,
Ý vui tu thiền quán.
302. Hard's the going-forth, hard to delight in it,
hard the household life and dukkha is it too.
Dukkha's to dwell with those dissimilar
and dukkha befalls the wanderer.
Be therefore not a wanderer,
not one whom dukkha befalls.
302. Vui hạnh xuất gia khó,
Tại gia sinh hoạt khó,
Sống bạn không đồng, khổ,
Trôi lăn luân hồi, khổ.
Vậy chớ sống luân hồi,
Chớ chạy theo đau khổ.
303. Who's full of faith and virtue,
of substance, high repute,
is honoured everywhere,
wherever that one goes.
303. Tín tâm, sống giới hạnh
Ðủ danh xưng tài sản,
Chỗ nào người ấy đến,
Chỗ ấy được cung kính.
304. Afar the true are manifest
like Himalayan range,
yet even here the false aren't seen,
they're arrows shot by night.
304. Người lành dầu ở xa
Sáng tỏ như núi tuyết,
Người ác dầu ở gần
Như tên bắn đêm đen.
305. Alone one sits, alone one lies,
alone one walks unweariedly,
in solitude one tames oneself
so in the woods will one delight.
305. Ai ngồi nằm một mình,
Ðộc hành không buồn chán,
Tự điều phục một mình
Sống thoải mái rừng sâu.
Chú thích:
[1] Ái dục và mạn.
[2] Thường kiến và biên kiến.
[3] 12 xứ
[4] Nghi
Được cảm ơn bởi: hey
Đầu trang

Trả lời bài viết