Nguyên Thần sinh được Dụng Thần mà cần phải Vượng Tướng mới có sức sinh.
Nguyên Thần sinh được Dụng Thần, có 5 trường hợp:
1. Nguyên Thần vượng tướng, hoặc đồng với ngày tháng, hoặc đặng ngày tháng, hay động hào sinh phò. (Tỷ như, Kim là Dụng Thần, Thổ là Nguyên Thần gặp tháng Mùi Thổ là Nguyên Thần vượng tướng, hoặc gặp hào Thổ động sinh, tức là đúng với câu trên).
2. Nguyên Thần động hóa hồi đầu sinh, hay hóa tiến thần. (Ví như Nguyên Thần là Thân Kim động hóa Thìn Tuất Sửu Mùi là hóa hồi đầu sinh; nếu Thân Kim động hóa Dậu là hóa tiến thần).
3. Nguyên Thần Trường Sinh, Đế Vượng ở ngày chiếm quẻ. (Thí như Tí Hợi Thuỷ xủ quẻ nhằm ngày Thân gọi là Trường Sinh, nếu gặp ngày Hợi Tí gọi là Đế Vượng).
4. Nguyên Thần cùng Kỵ Thần đồng động. (Tỷ như Tí Hợi Thuỷ là Nguyên Thần động, lại được thêm, Kim là Kỵ Thần cùng động. Vì Kim động sinh Thuỷ, Thuỷ động sẽ sinh Dụng Thần Mộc).
5. Nguyên Thần vượng động, trúng không hay hóa không. (Ví như Nguyên Thần Tí lâm Tuần Không động, gặp ngày tháng sinh trợ, hoặc Nguyên Thần là Mộc động hóa ra Tí lâm Không, thì dù lâm Không hoặc hóa Không, sau ngày Ngọ xung Không hoặc ngày Tí xuất Không vẫn hữu dụng).
Chiếm trúng Không, hay hóa Không, cho là vô dụng thì không phải vậy. Sao chẳng biết động chẳng phải là Không, phải ăn với ngày xung Không, thật Không, (như đã giải thích câu chữ đỏ ở trên), mới là hữu dụng. Cho nên cho là kiết, hay sinh Dụng Thần.
Trên có 5 trường hợp, mà Dụng Thần đều có sức. Chiếm các việc đều cát.
Như tháng Dậu ngày Tân Hợi, chiếm cầu Tài. Đặng quẻ Đoài vi Trạch, biến ra quẻ Lôi Thuỷ Giải.
Đoài vi Trạch Giải
- - Phụ Mẫu Mùi Thổ Thế
-0- Huynh Đệ Dậu Kim - Huynh Đệ Thân Kim
--- Tử Tôn Hợi Thuỷ
- - Phụ Mẫu Sửu Thổ Ứng
--- Thê Tài Mão Mộc
-0- Quan Quỹ Tỵ Hỏa -- Thê Tài Dần Mộc
Đoán rằng: ngày Giáp Dần sẽ có tài, theo ý nguyện.
Khách hỏi:
- Mão Mộc, Tài hào đã không mà lại bị Nguyệt phá, bị Kim khắc. Hào đầu Tỵ Hỏa Quan, tuy sinh Thế, ngày Hợi xung Tán, lại hóa Tuần Không. Sao lại gọi rằng cát?
- Thần triệu cơ (lộ ra) ở động, tôi không bao giờ nói tán. Chính vì Tỵ Hỏa hóa Không, cho nên hiện giờ tôi thấy tài. Chờ ngày Giáp Dần ra khỏi (xuất) Không thì tương kiến.
Dần Tài Mộc sinh Quan, Quan sinh Thế, quả tới ngày Dần ban, mới thấy ngày Mộc đặng Tài.
Nguyên Thần tuy hiện, mà đôi khi không sinh được Dụng Thần, có sáu trường hợp.
1. Nguyên Thần hưu tù chẳng động, hoặc động mà hưu tù, lại bị tương khắc (Tỷ như Dụng Thần là Dần Mão Mộc, Nguyên Thần là Hợi Tí Thuỷ, mùa Hạ tháng Mùi thì Thuỷ vô khí, nếu không động, hoặc động mà hóa ra Thìn Tuất Sửu Mùi Thổ, hoặc hóa ra Dần Mão Mộc)
2. Nguyên Thần hưu tù lại gặp Tuần Không, Nguyệt Phá (Ví như Nguyên Thần Hợi Tí Thuỷ gặp tháng Ngọ, lại hào Hợi hay Tí lâm Tuần Không)
3. Nguyên Thần hưu tù, động hóa thoái thần (Nguyên Thần Tí gặp mù Hạ, tuy động nhưng hóa Hợi, là hóa thoái)
4. Nguyên Thần hưu tù mà lại suy tuyệt (Nguyên Thần Tí Hợi Thuỷ không động, lại gặp mù Hạ)
5. Nguyên Thần nhập tam Mộ (ví như Nguyên Thần Hợi Tí Thuỷ nhập Tam Mộ: gặp ngày Thìn là Nhật Mộ, gặp hào Thìn động gọi là động Mộ, động hoá ra hào Thìn gọi là hóa Mộ)
6. Nguyên Thần hưu tù, động và hóa tuyệt, hoá khắc, hóa phá, hóa tán (tỷ như Dần Mão Mộc gặp mùa Hạ, động mà hóa ra Thân Dậu)
Dẫn lên là thấy sinh mà chẳng có sức sinh, ấy là Nguyên Thần vô dụng. Tuy có, mà như không.
Kỵ Thần động mà khắc hại Dụng Thần, có 5 trường hợp:
1. Kỵ Thần vượng tướng, hoặc gặp ngày, tháng, động hào sinh phò, hoặc đồng với ngày tháng chiếm quẻ
2. Kỵ Thần động, hóa hồi đầu sinh, hóa tiến thần
3. Kỵ Thần vượng động, trúng Không hay hóa Không
4. Kỵ Thần trường sinh, đế vượng, nhằm nhật thần (lâm ngày)
5. Kỵ Thần và cừu Thần đồng động
Dẫn lên các Kỵ Thần cũng như búa riều. Chiếm mọi việc đều hung. (Xem lại mục Nguyên Thần để hiểu rõ hơn về Ngũ Hành sinh khắc)
Kỵ Thân tuy động, lại có khi không khắc được Dụng Thần, có 7 trường hợp:
1. Kỵ Thần Hưu Tù chẳng động, động mà hưu tù, bị ngày, tháng, động hào khắc
2. Kỵ Thần tịnh trúng Tuần Không, Nguyệt Phá
3. Kỵ Thần nhập Tam Mộ
4. Kỵ Thần suy, động hóa thoái thần
5. Kỵ Thần suy, mà lại tuyệt
6. Kỵ Thần đông, hóa tuyệt, hóa khắc, hóa phá, hóa tán
7. Kỵ Thần cùng Nguyên Thần đồng động
Đó là những Kỵ Thần không có sức. Chiếm mọi việc, hóa hung làm cát. (Xem lại mục Nguyên Thần vô dụng để hiểu rõ hơn về Ngũ Hành sinh khắc)
Dẫn lên là luận Nguyên Thần và Kỵ Thần có sức, cùng không có sức. Còn Dụng Thần cũng cần phải có khí. Thảng như Dụng Thần không có gốc, tuy rằng Nguyên Thần có sức cũng khó sinh. Cho nên Kỵ Thần không đủ sức, thì cũng không đủ mừng.
Như tháng Tỵ, ngày Ất Mùi, tự mình chiếm bệnh. Đặng quẻ Trạch Phong Đại Quá, biến ra quẻ Hỏa Phong Đỉnh.
-X- Tài Mùi Thổ --- Tử Tỵ Hỏa
-0- Quan Dậu Kim -- Tài Mùi Thổ
--- Phụ Hợi
--- Quan Dậu
--- Phụ Hợi
- - Tài Sửu
Tự mình chiếm bệnh, lấy Thế hào là Hợi Thuỷ làm Dụng Thần, bị Mùi Thổ Kỵ Thần động mà khắc Thuỷ. May đặng Dậu Kim, Kim sinh Hợi Thuỷ, thì cả hai hào đều tiếp tục tương sinh, hóa hung ra cát.
Nào dè Hợi Thuỷ, tháng xung, ngày khắc, gặp Nguyệt phá và bị khắc. Tuy có sinh phò, mà sinh không nổi, như cây không rễ, hàn cốc chẳng hồi Xuân.
Quả sau, chết ở ngày Quý Mão. Ứng với ngày Mão, là vì ngày xung khử Nguyên Thần. Đó là chỗ gọi: "Dụng Thần không gốc, Nguyên Thần có sức cũng khó sinh".
ở chương này chúng ta bắt gặp nhiều thuật ngữ: tiến thần, thối thần, tuần không, nguyệt phá....
nó là những thuật ngữ cơ bản và rất hay dùng trong dịch, nó là cơ sở yếu lĩnh để quyết đoán sự việc, tuy hiện tại có thể các bạn chưa hiểu nó nhưng các bạn sẽ hiểu nó

ngày tui mới tập tẹo đoán chả hiểu chúng là gì nhưng bí thì mở sách tra dần già hiểu thấu
nội dung của chương chỉ là đưa ra cách để ta xác định thế nào là suy và vượng của dụng thần, nguyên thần và kỵ thần
từ đó biết nó hữu dụng hay vô dụng, mỗi phần từ đây đều có ví dụ minh hoạ

