“Thuyết Vũ Trụ Cổ Xưa" (bản hoàn chỉnh)

Trao đổi kiến thức về tứ trụ (tử bình, bát tự)
Nội qui chuyên mục
Đây là chuyên mục trao đổi kiến thức về tứ trụ (bát tự, tử bình) dành cho thành viên chính thức. Các bài viết trao đổi cần có nội dung kiến thức hoặc cung cấp thông tin nghiệm lý. Muốn nhờ xem, luận giải lá số vui lòng đăng tại mục Xem tứ trụ.
Các bài viết và thành viên vi phạm sẽ bị xử lý.
VULONG
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1045
Tham gia: 22:55, 23/12/09

TL: “Thuyết Vũ Trụ Cổ Xưa" (bản hoàn chỉnh)

Gửi bài gửi bởi VULONG »

8 – Thiên la và địa võng
Thìn của trụ năm hay trụ ngày gặp Tị hay Tị của trụ năm hay trụ ngày gặp Thìn trong tứ trụ là Thiên La.
Tuất của trụ năm hay trụ ngày gặp Hợi hay Hợi của trụ năm hay trụ ngày gặp Tuất trong tứ trụ là Địa Võng.
Cách tra lấy chi năm hay chi ngày làm chủ tìm các chi trong tứ trụ như sau :
.….........Chi ngày hay chi năm là Thìn thấy Tị
…......... Chi..............................Tị ..........Thìn
…..........Chi..............................Tuất .......Hợi
.…........ Chi..............................Hợi ........Tuất
Thiên la và địa võng là hung thần ác sát, là một trong những tiêu chí lao tù. Nếu trong tứ trụ có Thiên la hay Địa võng còn thêm tam hình thì khi gặp tuế vận khó tránh khỏi tù đầy.
Nếu trong tứ trụ có thiên la hay địa võng thì nó chỉ có thể gây ra điểm hạn khi nó gặp lưu niên.

9 - Tứ phế
….... Nếu ngày sinh là Canh Thân hay Tân Dậu sinh vào mùa Xuân là Tứ Phế
….....Nếu ………...........Giáp Dần ........Ất Mão ………...............Thu ……………
….....Nếu …………........ Bính Ngọ.........Đinh Tị ….……..............Đông ……….…
….....Nếu ………….........Nhâm Tý ........Quý Hợi ………..............Hạ …………….
Qua đây ta thấy trụ ngày mà can và chi của nó có hành giống nhau (trừ hành Thổ) và sinh vào các tháng thuộc mùa có hành xung khắc với nó thì nó là Tứ Phế.
Tứ Phế chủ về thân yếu, nhiều bệnh, không có năng lực nếu không gặp sinh, phù trợ mà còn bị khắc, hại, hung sát áp chế thì chủ về thương tật tàn phế, kiện tụng cửa quan, thậm chí bị giam, hoặc là người theo tăng đạo. Cho nên trong tứ trụ, cho dù là năm tháng ngày giờ gặp phải đều không tốt, nhất là trụ ngày.

A - Các hung thần chưa xác định được điểm hạn

1 - Thập ác-đại bại
Thập ác như là người phạm mười trọng tội trong luật pháp, không được ân xá hay giảm. Đại bại là như trong luật nhà binh giao tranh thất bại, chết không sót một ai, nghĩa là rất nặng nề. Ngày Thập ác đại bại là ngày hung, cổ xưa giao chiến rất kiêng kỵ. Ngày nay nó thường được dùng để kiêng kỵ khi xuất hành, khởi sự công việc hay hỷ sự.
Ngày Thập ác đại bại là “Kho vàng bạc hóa thành cát bụi”, nếu gặp cát thần phù trợ, quý khí trợ giúp thì còn tốt, nếu gặp Thiên đức, Nguyệt đức thì không còn là điều kiêng kỵ nữa, nếu gặp sao Tài sao Quan ngược lại là phúc. Năm can chi và ngày can chi xung khắc nhau lại là gặp cát thần quý nhân giúp đỡ.
Cách tra lấy trụ ngày làm chủ mà có các can chi của trụ ngày như sau :
Giáp Thìn, Ất Tỵ, Nhâm Thân, Bính Thân, Đinh Hợi, Canh Thìn, Mậu Tuất, Quý Hợi, Tân Tị, Kỷ Sửu.

2 – Âm Dương sai lệch
Âm Dương sai lệch là thông tin về hôn nhân không thuận dễ dẫn đến vợ chồng bất hòa, ly hôn, nặng thì người phối hôn dễ bị bệnh tật. Bất kể là nam hay nữ, tháng, ngày, giờ mà có hai cái hay ba cái trùng nhau là rất nặng.
Riêng hung thần này chỉ gây ra điểm hạn cho người phối hôn.
Cách tra lấy trụ ngày làm chủ mà có các can chi của trụ ngày như sau :
Bính Tý, Đinh Sửu, Mậu Dần, Tân Mão, Nhâm Thìn, Quý Tỵ, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Mậu Thân, Tân Dậu, Nhâm Tuất, Quý Hợi .

3 - Hồng Diễm
Sao Hồng Diễm đại diện cho người có khả năng hấp dẫn, lôi cuốn những người khác giới tính bởi tính tình cởi mở hay có thân thể quyến rũ... nhưng cũng ẩn chứa ý nghĩa về đào hoa, dâm đãng và nhu cầu tình dục cao, có thể mang đến tác động xấu về mặt trăng hoa.
Nếu nữ mệnh gặp phải Hồng Diễm mà nó không bị xung hay hợp thì rất xấu, nhất là có thêm sao Đào Hoa (hàm Trì).
Cách tra sao Hồng Diễm là lấy can ngày hay can năm làm chủ tìm trong tứ trụ gặp những chi sau là có Hồng Diễm:
…........Giáp thấy Ngọ..........................Kỷ thấy Thìn
…........Ất thấy Thân............................Canh thấy Thân
…........Bính thấy Dần..........................Tân thấy Dậu
…........Đinh thấy Mùi.......................... Nhâm thấy Tý
…........Mậu thấy Thìn ….......................Quý thấy Tuất

4 - Hồng Loan-Thiên Hỷ
Người có sao Hồng Loan thường là sao tốt chỉ sự lãng mạn đa tình. Người trong mệnh có Hồng Loan thường thông minh, ôn hòa, đẹp đẽ, duyên dáng có ngoại hình, kết hôn sớm... dễ thành công về tài chính, dễ gặp may mắn trong cuộc sống.
Người có sao Thiên Hỷ thường có tính cách mềm mỏng, hiền hòa, được mọi người yêu quý, dễ đạt được hạnh phúc, may mắn, đặc biệt liên quan đến tình duyên, hôn nhân và các mối quan hệ xã hội tốt đẹp.
Tuy nhiên, nhược điểm của sao Thiên Hỷ là sự dễ tin người, thiếu quyết đoán, đôi khi mơ mộng và dễ vướng vào chuyện tình cảm rắc rối.
Cách tra sao Hồng Loan và Thiên Hỷ lấy chi năm làm chủ tra xem trong Tứ Trụ có các chi như sau :
Bảng tra sao Hồng Loan và Thiên Hỷ
Hình ảnh

5 - Đào Hoa (Hàm Trì)
Đào Hoa là sao chủ về đào hoa, phong lưu, được nhiều người khác giới yêu mến, có sức hấp dẫn đặc biệt...
Đào Hoa có thể là sao tốt (chủ về vẻ đẹp, sự lãng mạn) hoặc sao xấu (chủ về sự trăng hoa, đa tình, dễ gây tai tiếng) tùy thuộc vào vị trí và các sao đi kèm.
Cách tra lấy chi ngày hay chi năm làm chủ tìm các chi trong tứ trụ như sau:
…......Chi ngày hay chi năm là Thân, Tý hay Thìn thấy Dậu
…......Chi..............................Tị, Dậu ........Sửu ........Ngọ
…......Chi..............................Dần, Ngọ .....Tuất ........Mão
…......Chi..............................Hợi, Mão ......Mùi .........Tị
Đào Hoa chủ về sự đòi hỏi sinh lý khá cao nhưng phàm người có Đào Hoa thì thường khéo tay, phong lưu, đẹp, tính nóng nhưng giỏi nhiều nghề, phần nhiều là nghệ nhân. Sự hiểu biết, linh lợi, thông minh,... chính là nguồn tiến bộ của văn hóa, nghệ thuật.... Có rất nhiều bậc quan quý cao sang, thương gia giầu có, nhiều nghệ sĩ và nhà khoa học, danh nhân tướng soái đều có Đào Hoa. Nhưng khi tổ hợp trong tứ trụ không tốt là chủ về sự phong lưu trăng gió, quan hệ mờ ám giữa nam nữ.

Với nữ, nếu trong Tứ Trụ không có Quan hay Sát (nhất là Quan) hoặc có cả Quan và Sát mà :
a - Có cả sao Đào Hoa và Hồng Diễm.
b - Sao Đào Hoa hợp với cung phối hôn (chi trụ ngày) hóa cục có hành sinh cho Nhật Can.
c - Có sao Đào Hoa và Hồng diễm cùng trụ.
d - Sao Đào Hoa ở trụ giờ.
Thì những người này phần nhiều làm nghề mãi dâm (nếu trong tứ trụ có 2 hay 3 trong 4 thông tin này).

Bảng tra Thần Sát theo Địa Chi
Hình ảnh
Bảng tra Thần Sát theo Thiên Can
Hình ảnh
Chỉ có các Thần Sát có trong 2 bảng trên khi xuất hiện trên tuế vận và tiểu vận mới có khả năng gây ra một phần hạn hoặc giải được một phần hạn (trừ âm dương sai lệch). Theo phương pháp của tôi bình thường mỗi Thần Sát xuất hiện trên can chi tuế (lưu niên) hay vận (đại vận) chỉ có cộng trừ 0,25 điểm hạn (ở can chi tiểu vận giảm 1/2) trong khi mỗi điểm khắc, hình, hại, tự hình,... của địa chi và thiên can với nhau có tới +1 điểm hạn, riêng mỗi Kình dương xuất hiện trên tuế vận cũng có +1 điểm hạn này (nếu trong Tứ Trụ có Kình dương). Về giải cứu thì Tam Hội Cục trong Tứ Trụ có khả năng giải cứu mạnh nhất, tới 2/3 tổng số điểm hạn được gây ra bởi tất cả các thông tin giữa Tứ Trụ với Tuế Vận và Tiểu vận (đã công bố ở cuốn “Giải Mã Tứ Trụ” còn ở đây sẽ công bố ở Phần Trung Cấp).

Theo phương pháp của tôi, với quy định các điểm hạn chuẩn gây ra bởi mỗi lực Hình, Xung, Khắc, Hại, Hợp,... trong môn Tử Bình thì tổng số điểm hạn của một người trong mỗi hạn (tai họa) như sau :

1 - Từ 4đh (điểm hạn) đến 4,4đh, chỉ có hạn nhẹ, có thể phải đến bệnh viện nhưng không phải nằm lại bệnh viện để điều trị lâu dài.
2 - Từ 4,4đh đến 4,6đh, có hạn nặng, phải nằm ở bệnh viện để điều trị, hoặc bị phá tài hay lao tù nhẹ (dựa theo các thông tin của tứ trụ với tuế vận).
3 - Từ 4,6đh đến 4,8đh, hạn khá nặng có thể phải cấp cứu, hoặc bị phá sản hay lao tù nặng.
4 - Từ 4,8đh đến 4,9đh, hạn rất nặng có thể bị ngất.
5 - Từ 4,9đh đến 4,99đh, hạn cực nặng có thể tới mức chết lâm sàng.
6 - Từ 5,0đh trở lên có thể dẫn tới tử vong nếu không có cách nào giải cứu được.
Theo phương pháp này sai số có thể từ - 0,1đh tới + 0,1đh.
Tôi đã dùng Toán Học để xác định Tai Họa nặng hay nhẹ như vậy đấy.

Các hạn nặng trên có thể không xẩy ra nếu trong nhà có người thân như ông bà, bố mẹ qua đời hoặc bị phá sản,... đúng như câu Của Đi Thay Người.
Nhưng thực tế cho biết có người vừa phá sản lại còn bị mất mạng hay cả nhà tới năm hay sáu người đều bị chết cùng lúc (hoặc trong một thời gian gần nhau) vậy thì ai giải cứu được cho ai ở đây, tại sao ?

Hy vọng những người có sách gia truyền đang cất dấu những cách giải cứu hạn vô cùng quý giá mà cung cấp cho mọi người biết một chút ít thì tôi thay mặt mọi người thực sự cám ơn vô cùng.

(Chú ý : Số điểm hạn này hoàn toàn được gây ra bởi các nguyên nhân trong Tứ Trụ, tuế vận và tiểu vận (tức là các yếu tố Tất Định đã được an bài trong Mệnh từ khi mới sinh), chưa xét đến các yếu tố bên ngoài Tứ Trụ, tuế vận và tiểu vận (tức là các yếu tố Bất Định bởi môi trường tự nhiên, xã hội con người bên ngoài, nhất là chủ ý của những người xấu, nham hiểm, dã man, bất chấp thủ đoạn...). Nhưng nhiều cái nếu biết trước có thể tự mình giải cứu dễ dàng (như Hình, Hại, Tự hình...), đó chính là mục đích của tôi khi nghiên cứu để viết cuốn sách này.)

Chương II - Phần Trung Cấp

I – Nhật Chủ và Thập thần, Lục thần
A – Nhật Chủ
................................................................
................................................................
Đầu trang

VULONG
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1045
Tham gia: 22:55, 23/12/09

TL: “Thuyết Vũ Trụ Cổ Xưa" (bản hoàn chỉnh)

Gửi bài gửi bởi VULONG »

Chương II - Phần Trung Cấp

I – Nhật Chủ và Thập thần, Lục thân
A – Nhật Chủ

“Thông tin tổng quan do AI tạo
Đến cuối đời Ngũ đại, đầu đời Bắc Tống (960 – 1121), Từ Tử Bình đã phát triển cách xem mệnh của Lý Hư Trung lên một bước là dùng thêm cả giờ sinh để dự đoán mệnh. Không chỉ có vậy, còn lấy can ngày là trung tâm, lập ra 10 thần, lục thân để đoán các nội dung.

Qua đoạn trích này cho ta biết đến nay đã hơn 900 năm người ta vẫn lấy Can trụ ngày làm trung tâm để dự đoán vận mệnh của người có Tứ Trụ đó (trước Từ Tử Bình thì Lý Hư Trung lấy can chi trụ năm làm trung tâm để dự đoán mệnh). Can trụ ngày người ta gọi là Nhật Chủ, Nhật Nguyên hay Thân (của Tứ Trụ). Tức Can của trụ ngày mang hành gì thì Thân đại diện cho đương số của Tứ Trụ mang hành đó.
Do vậy từ đó đến nay người ta tỏ lòng kính trọng ông nên gọi môn này là môn Tử Bình.
Nếu ông Từ Tử Bình đã tự xác định được trụ thứ 4 là Trụ Giờ thì sao đến bây giờ đã qua 900 năm mà vẫn chưa có ai xác định được thêm Trụ Phút, tại sao vậy?
Chắc là sau khi Toán học hóa dự đoán về Phát Tài và Phát Quan xong, tôi còn nhiệm vụ Quan Trọng để làm đây?

B - Nhật Chủ (Thân) xác định Thập thần cùng đại diện, tâm tính và công năng của chúng

Nếu Can trụ ngày tức Nhật Chủ Giáp (là Tôi) thì Thập Thần cùng đại diện,... của chúng được xác định như sau :
1 - Chính Ấn là mẹ đã sinh ra tôi (vì trái dấu), đó chính là can Quý (Quý là thủy âm can sinh cho Giáp là mộc dương can) nên có tên là Chính Ấn - Ấn Thụ (Ấn là mẹ, Thụ tức là được) nghĩa là được mẹ che chở, cũng có nghĩa dễ được làm Quan nên có con dấu của quyền tước gọi là Ấn Tín (con dấu hay con triện). Đại diện cho chức vụ, học hành nghề nghiệp, học thuật, sự nghiệp, danh dự, địa vị, phúc thọ. Tâm tính của Chính Ấn thông minh, nhân từ, không tham danh lợi, chịu đựng. Nhưng ít tiến thủ, thậm chí chậm chạp, trì trệ. Công năng của Chính Ấn, khi Nhật can yếu (Thân nhược) mà Quan Sát mạnh thì Chính Ấn xì hơi Quan Sát để sinh Thân, còn nếu Thực Thương mạnh thì Chính Ấn chống lại Thực Thương và sinh Thân.
2 - Thiên Ấn - Kiêu Thần là dì ghẻ - mẹ kế (vì cùng dấu), đó chính là can Nhâm (Nhâm dương thủy sinh cho Giáp dương mộc). Đại diện cho quyền uy trong nghề nghiệp, như nghệ thuật, diễn xuất, y học, luật sư, tôn giáo, kỹ thuật, nghề tự do, những thành tích trong dịch vụ. Tâm tính tinh thông tay nghề, phản ứng nhanh nhạy, nhiều tài nghệ, nhưng dễ cô độc, thiếu tính người, thậm chí ích kỷ, ghẻ lạnh. Công năng giống Chính Ấn, trong đó xấu nhất là Kiêu Thần đoạt Thực Thần.
3 - Ngang Vai (tức Tỷ Kiên) là anh chị em cùng giới tính (vì cùng dấu), đó chính là Giáp (vì Giáp là mộc dương can với Giáp cũng là mộc dương can). Đại diện cho bạn bè, đồng nghiệp, cùng phe phái, tranh lợi, đoạt tài, khắc vợ, khắc cha... Tâm tính chắc chắn, cương nghị, mạo hiểm, dũng cảm, có chí tiến thủ, nhưng dễ cô độc, ít hòa thuận, thậm chí cô lập, đơn côi. Công năng là đối địch của Tài, là Hung thần nếu Thân vượng vì khi đó Tỷ Kiên tranh đoạt Tài với Thân. Là Cát thần nếu Thân nhược vì khi đó nhờ có Tỷ Kiên phù trợ Thân nên giúp Thân mạnh thêm mới đoạt được Tài.
4 - Kiếp Tài là anh chị em khác giới tính (vì trái dấu), đó chính là can Ất (vì Ất là mộc âm can với Giáp là mộc dương can). Đại diện cho sự cạnh tranh, mất mát, bạn bè... Tâm tính nhiệt thành, thẳng thắn, ý chi kiên nhẫn, phấn đấu bất khuất, nhưng dễ thiên về mù quáng, thiếu lý trí, thậm chí manh động, liều lĩnh. Công năng giống Tỷ Kiên, riêng khi Thân vượng Kiếp Tài tranh đoạt Tài với Thân mạnh hơn nhiều so với Tỷ Kiên (vì khắc cùng dấu, chủ yếu xét khắc với Chính TàiTài tự mình làm ra) nên mới có tên gọi là Kiếp Tài (đoạt Tài).
5 - Thực Thần, là con cái cùng giới tích mà tôi sinh ra (vì cùng dấu), đó chính là can Bính (vì Giáp là mộc dương can sinh cho Bính là hỏa dương can). Đại diện cho sinh Tài (tiền bạc, của cải), phúc, lộc, thọ, tài năng thiên bẩm, sự sáng tạo, tuổi già về hưu, người béo, tình cảm với con cái ở nữ giới. Tâm tính mềm dẻo, nhân hậu, ôn hòa, rộng rãi với mọi người, hiền lành, thân mật, nhưng dễ bề ngoài không thật bụng, thậm chí nhút nhát, giả tạo. Công năng xì hơi Thân, sinh Tài, đối địch với Thất Sát, làm thương tổn Quan (người có chức quyền).
6 - Thương quan, là con cái khác giới tích mà tôi sinh ra (vì trái dấu), đó chính là can Đinh (vì Giáp là mộc dương can sinh cho Đinh là hỏa âm can). Đại diện cho sự sáng tạo, tài năng thiên bẩm, khả năng ngôn ngữ, tư duy độc đáo, biểu thị sự khéo léo, và thường liên quan đến tài lộc, con cái, và nghệ thuật, cũng như cho sự mất chức, thôi việc, không thi đỗ. Tâm tính thông minh, tài hoa, hiếu thắng, linh hoạt, khéo léo nhưng dễ tùy tiện, không kiềm chế và khó tuân theo kỷ luật, có thể biểu hiện sự bốc đồng, ngạo mạn và thách thức quyền lực, thậm chí tự do vô chính phủ. Khi Thương Quan lộ rõ (tức không bị hợp hay bị khắc chế) thì tâm tính thanh cao, hiên ngang, dám chửi mắng cả quỷ thần. Nhật can vượng (được lệnh) thì lại càng hung hăng hơn, loại người này tính xấu. Những người bề trên cũng không dám đụng đến nó, kẻ tiểu nhân thì càng sợ mà lánh cho xa. Công năng xì hơi Thân, sinh Tài, áp chế Thất Sát, làm thương tổn Quan. Sợ nhất là Thương Quan gặp Quan là họa trăm đường ập đến.
7 - Chính Tài (vì trái dấu) là cái tôi khắc, cái bị tôi khống chế, ràng buộc, đó chính là can Kỷ (vì Kỷ là Thổ âm can bị khắc bới Giáp là mộc dương can). Đại diện cho vợ hay cho nguồn thu nhập ổn định, đều đặn, có thể dự đoán được, ví dụ như lương hàng tháng, tiền cho thuê nhà, hoặc thu nhập từ công việc bán thời gian có định kỳ (tức tiền của do chính mình làm ra). Về tính cách, biểu thị sự cẩn trọng, tiết kiệm, có trách nhiệm và khả năng quản lý tài chính tốt. Công năng sinh Quan Sát, làm xì hơi Thực Thương, áp chế Kiêu Thần, làm hại Chính Ấn
8 - Thiên Tài (vì cùng dấu) là cái tôi khắc, cái bị tôi khống chế, ràng buộc, đó chính là can Mậu (vì Mậu là Thổ dương can bị khắc bởi Giáp là mộc dương can). Đại diện cho cha hoặc vợ lẽ hay nguồn thu nhập may mắn, bất ngờ như trúng số, đánh bạc, đầu cơ mạo hiểm như chứng khoán, bất động sản, xa quê lập nghiệp, hoặc những khoản tiền đến từ nghề phụ (tức tiền của chủ yếu do may mắn mà có). Tâm tính ham muốn, thích hưởng thụ vật chất, có tài lộc, nhưng cũng dễ hao tán tài sản vì sự phóng đãng, thích trăng hoa. Công năng như Chính Tài.
9 - Chính Quan (vì trái dấu) là cái khắc tôi tức tôi bị khống chế, ràng buộc, cũng như nếu tôi được làm Quan chức thì cũng bị ràng buộc, khống chế bởi chức tước đó, đó chính là can Tân (vì Tân là Kim âm can khắc Giáp là mộc dương can). Đại diện cho chồng hay cho sự nghiệp, công danh, quyền lực, sự nghiệp, biết tích lũy và có chí tiến thủ. Tính cách như sự công bằng, quang minh chính đại, có lòng tự kiềm chế, nhân ái, và biết coi trọng lợi ích tập thể, nhưng cũng có khuyết điểm là bảo thủ, phong kiến, ý chí không kiên định, nhát gan và cố chấp, máy móc. Công năng bảo vệ Tài, sinh Ấn, áp chế Thân, khắc chế Kiếp.
10 - Thiên Quan tức Thất Sát hay Sát (vì cùng dấu), là cái khắc tôi tức tôi bị khống chế, ràng buộc, cũng như nếu tôi được làm Quan chức thì cũng bị ràng buộc, khống chế bởi chức tước đó, đó chính là can Canh (vì Canh là kim dương can khắc Giáp là mộc dương can). Đại diện cho tình nhân hay về quyền thế, sức mạnh, sự quyết đoán và khả năng lãnh đạo. Tâm tính cương trực, cứng rắn và mạo hiểm, đồng thời cũng có xu hướng cô đơn, thường có ý chí phấn đấu, hoài bão lớn, nghị lực phi thường và tầm nhìn xa, sẵn sàng đối mặt với thử thách để đạt được mục tiêu, có vai trò lãnh đạo, nóng nảy, hiếu chiến, hoặc có xu hướng tham sân si và tính "lấy oán báo ân" trái ngược với Chính Quan (công bằng, minh bạch, nhân ái). Công năng như Chính Quan.

Nhật Chủ là các Can khác, xác định Thập Thần cùng đại diện,... của chúng tương tự như vậy.

C - Lục Thân trong Tứ Trụ

1 - Chính Ấn là đại diện cho mẹ đẻ, Thiên Ấn (Kiêu Thần) là đại diện cho mẹ kế - dì ghẻ.
2 - Ngang Vai (Tỉ Kiên) là đại diện cho tôi và anh chị em cùng giới tính với tôi, Kiếp Tài là anh chị em khác giới tính với tôi.
3 - Thực Thần hay Thương Quan cùng dấu với can ngày là đại diện cho con cái cùng giới tính với tôi, còn khác dấu là đại diện cho con cái khác giới tính với tôi.
4 - Thiên Tài là đại diện cho cha đẻ, Chính Tài là đại diện cho cha dược.
5 - Chính Tài là đại diện cho Vợ còn Thiên Tài là đại diện cho tình nhân.
6 - Chính Quan là đại diện cho Chồng còn Thiên Quan (Thất Sát) là đại diện cho tình nhân.

II – Thiên Địa Nhân của Tứ Trụ
......................................................
.......................................................
Đầu trang

VULONG
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1045
Tham gia: 22:55, 23/12/09

TL: “Thuyết Vũ Trụ Cổ Xưa" (bản hoàn chỉnh)

Gửi bài gửi bởi VULONG »

Khi kiểm tra lại tôi thấy thiếu mất phần này nên xin đăng tiếp :

D - Tính chất tương sinh và tương khắc của Thập Thần
Thập Thần là chỉ như Tài, Quan, Ấn,... của mười can lộ ra, trong đó bao gồm cả các can tàng trong địa chi. Mối quan hệ sinh khắc giữa chúng cũng tức là quan hệ sinh khắc của Ngũ Hành. Mười thần nghiêng về phân tích người và sự việc, ngũ hành nghiêng về phản ánh mức độ khí chất bẩm sinh của con người. Cả hai cái bổ sung cho nhau, không được xem nhẹ bên nào.
1 – Tính chất tương sinh của Thập Thần
Chính Thiên Tài sinh Quan Sát, Quan Sát sinh Ấn Kiêu, Ấn Kiêu sinh Tỉ Kiếp của Nhật Chủ, Tỉ Kiếp sinh Thực Thương, Thực Thương sinh Chính Thiên Tài.
2 – Tính chất tương khắc của Thập Thần
Chính Thiên Tài khắc Ấn Kiêu, Ấn Kiêu khắc Thực Thương, Thực Thương khắc Quan Sát, Quan Sát khắc Tỉ Kiếp của Nhật Chủ, Tỉ Kiếp khắc Chính Thiên Tài.
Sinh hay khắc của Thập Thần, không phải cứ thấy sinh là tốt, thấy khắc là xấu. Mệnh tốt hay xấu cũng không phải lấy sinh và khắc để mà bàn.
Ví dụ như Thực Thần sinh Tài là mệnh tốt, Thực Thần chế (khắc) Sát cũng là mệnh tốt, đó là khi bàn về sự việc cụ thể mà nói, chứ không phải muốn so sánh một cách giản đơn giữa sinh và khắc
Phàm sinh hay khắc, cho dù là âm dương hay ngũ hành đều có thể sinh, có thể khắc.
Ví dụ như Giáp mộc có thể khắc Mậu thổ cũng có thể khắc Kỷ thổ. Giáp mộc có thể sinh Bính hỏa, cũng có thể sinh Đinh hỏa. Nhưng Giáp khắc Mậu, Giáp sinh Bính là dương khắc dương, dương sinh dương. Tương sinh hoặc tương khắc cùng dấu (âm dương) thì lực mạnh hơn so với sinh khắc khác dấu (âm dương).
Phàm về luận mệnh, khi nói đến sinh khắc theo Thập Thần lộ ra, lực sinh khắc của chúng lớn hay nhỏ là căn cứ vào sự sinh, khắc, hợp, hóa của các thiên can và ngũ hành để định đoạt (theo tôi chủ yếu dựa vào Bảng Sinh Thành Lão Tử Dưỡng - sẽ nói sau).
Sự sinh khắc của Thập Thần cũng có quy tắc giống như sinh khắc của âm dương ngũ hành. Quan hệ tương sinh theo tuần hoàn, quan hệ tương khắc theo cách ngôi.
Sơ đồ tương sinh và tương khắc của Thập Thần
Hình ảnh
(Trích - có sửa một chút - trong phần Nhập Môn của Trần Viên in cùng cuốn “Dự Đoán Theo Tứ Trụ của ông Thiệu Vĩ Hoa.)
Đầu trang

VULONG
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1045
Tham gia: 22:55, 23/12/09

TL: “Thuyết Vũ Trụ Cổ Xưa" (bản hoàn chỉnh)

Gửi bài gửi bởi VULONG »

Vẫn còn thiếu nên tôi đăng tiếp :
Bảng tra Thập Thần của các Thiên Can
Hình ảnh
Ví dụ : Nhật Chủ (can trụ ngày)Bính thì gặp Giáp trong Tứ Trụ sẽ là Thiên Ấn, gặp Ất sẽ là Chính Ấn, gặp Canh sẽ là Thiên Tài, gặp Quý sẽ là Chính Quan,...
Đầu trang

VULONG
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1045
Tham gia: 22:55, 23/12/09

TL: “Thuyết Vũ Trụ Cổ Xưa" (bản hoàn chỉnh)

Gửi bài gửi bởi VULONG »

II – Thiên Địa Nhân của Tứ Trụ

Các Can và Chi trong tứ trụ tượng trưng cho khí âm dương ngũ hành của trời và đất.
Thiên tức là Thiên Can chủ về trời, là Thiên nguyên (đó là các nguyên nhân do lực hấp dẫn,... của 10 vật thể chính trong hệ Mặt Trời tác động lên con người trên Trái Đất). Chúng chính là các can đã lộ ra trong Tứ Trụ của những người đó.
Địa tức là địa chi chủ về xã hội mà con người đang sống trên mặt đất, chủ yếu phụ thuộc vào bốn mùa trên Trái Đất và địa lý (Phong Thủy) của môi trường mà người đó sống, là Địa nguyên.
Nhân tức là con người được tạo ra trong trời và đất, do vậy trong mỗi địa chi của Tứ Trụ có chứa từ 1 đến 3 can, đó chính là các Thần đặc trưng cho khả năng chủ quan của người có Tứ Trụ đó, là Nhân nguyên.

Sự dự đoán tổng hợp của Tam Nguyên - Thiên Địa Nhân - là một thể thống nhất trong mệnh lý học, nó có một ý nghĩa vô cùng quan trọng, bởi vì nó có thể chỉ ra toàn bộ tiền đồ, cát, hung, họa, phúc ....của cả một đời người. Nếu kết hợp Tứ Trụ với tướng mặt tướng tay để dự đoán thì điều dự đoán có thể đạt đến sự chính xác, chi tiết đến kỳ diệu.

A – Thiên Nguyên
Thiên nguyên trong tứ trụ chính là các can của trụ năm, trụ tháng trụ giờ, đó là ba thần (trong Thập Thần). Đối với Tứ Trụmột tổ hợp trong sáng và đẹp cùng với ngũ hành đầy đủ và cân bằng thì ba thần này thường sẽ là :
1 - Tài Quan Ấn đều có là mệnh phú quý, tướng văn thì anh hùng, tướng võ thì có uy.
2 - Tài Quan Thực đều có thì thông minh tuấn tú, văn chương xuất chúng.
3 - Sát Ấn tương sinh còn có Kình dương thì không gì là không quý hiển.
4 - Thực hay Thương sinh Tài thì phú quý tự nhiên đến.
5 - Thương quan trùm Ấn nổi danh trong học thuật (như đoạt giải Nobel, Fields,...).
6 - Hỏa sáng, mộc đẹp, trụ ngày mạnh (tức Thân vượng) là tài ở bậc trạng nguyên.
7 - Đinh Nhâm hóa mộc ở giờ Dần thì văn chương cái thế.
8 - Thương quanThân vượng, Tài vượng hoặc Ấn vượng là tên treo bảng vàng.
9 - Thương quan, Kình dương còn có Sát là tên treo bảng vàng.
10 - Thực thần lộ đẹp là người thông minh tuyệt đỉnh.
11 - Kình dương nhiều còn gặp Ấn là người trăm mưu ngàn kế.
12 - Thương quan hợp Sát thì nổi tiếng khắp xa gần.
13 - Khôi tinhQuan địa nhất định là thần đồng.
14 - Trụ ngày vượng (tức Thân vượng)Tài Quan yếu, đến lúc hành vận Tài Quan sẽ nổi danh.
15 - Mệnh gặp Ất Bính Đinh là người tài hoa xuất chúng, học rộng, tài cao.
16 - Thất sát hóa thành quyền bính thì võ chức, công danh lẫy lừng thiên hạ.
17 - Trụ tháng gặp Sát đồng thời với Kình dương thì tên tuổi lừng danh.
18 - Sát Ấn đều có là văn, võ song toàn.
19 - Thực thần chế Sát là anh hùng áp đảo vạn người.
20 - Trong trụ Sát vượng, Thân vượng là bậc quan thanh liêm cao quý.
21 - Thất Sát có chế ngự, Kình dương không bị xung là cực quý, là tướng nắm quyền sinh sát.
22 - Thương quan cùng với Tài, Ấn và sinh vượng (tức Thân vượng) là Quan trụ cột trong triều đình.
23 - Thương quan có chế ngự là uy trấn biên cương.
24 - Bính hợp Tân sinh là tướng nắm binh quyền, trấn thủ một phương.
25 - Tài sinh Quan hoặc Sáttự mình thành đạt.
26 - Quan hay Sát sinh Ấnmệnh phú quý.
27 - Gặp Sát mà không có Kình dương thì không thành đạt, có Kình mà không có Sát thì không có uy, có cả Sát cả Kình thì lập công kiến hiệp, có thể thành tướng soái.
…..........................................................................
…...........................................................................
Một số câu Phú quan trọng trong môn Tử Bình trên được trích trong cuốn “Dự Đoán Theo Tứ Trụ” của ông Thiệu Vĩ Hoa (trong đó có hàng nghìn câu).

Thêm một vài câu Phú :
28 - Trụ tháng có Chính Ấn bốn can (4 trụ mới đúng) không có Chính Tài hay Thiên Tài : Múa bút thành danh (trang 178 Can Chi Thông Luận - Nguyễn Ngọc Hải). Nghĩa là dễ nổi danh về viết sách hay học thuật.
29 - Kình Dương gặp Chính Ấn mưu kế hơn người(trang 305 Can Chi Thông Luận - Nguyễn Ngọc Hải). Theo tôi chắc phải cùng trụ ?
30 - Trong Tứ Trụ có Tam Hội Cục (đẹp nhất là hóa được cục lại còn là hành của hỷ, dụng thần như Tứ Trụ của TT. Donald Trump) thường là người được cả thế giới hữu hình (con người) và vô hình (các thần linh) quan tâm, giúp đỡ, phù hộ, che chở,...(Giải Mã Tứ Trụ - VULONG).

Nói chung các thông tin trên chỉ là điều kiện Cần phải có, nhưng muốn phát được thì phải có thêm điều kiện Đủ nữa, đó chính là Thân phải vượng hay vào đại vận Thân được vượng thêm, miễn là phải đủ sức để thắng được TàiQuan thì mới có thể phát như vậy (thường phát mạnh vào các vận hỷ, dụng thần - sẽ nói sau).

1 – Ngũ hợp của Thiên Can
................................................
...............................................
Đầu trang

Trả lời bài viết