TỨ TRỤ THUẦN TÀI CÓ GIÀU KO CÁC BÁC?
Nội qui chuyên mục
Đây là chuyên mục dành cho việc xem lá số tứ trụ (tử bình, bát tự). Các bài mang tính trao đổi học thuật xin vui lòng đăng trong mục Kiến thức tứ trụ.
Các bài không liên quan sẽ bị chuyển khỏi chuyên mục này.
Đây là chuyên mục dành cho việc xem lá số tứ trụ (tử bình, bát tự). Các bài mang tính trao đổi học thuật xin vui lòng đăng trong mục Kiến thức tứ trụ.
Các bài không liên quan sẽ bị chuyển khỏi chuyên mục này.
TL: TỨ TRỤ THUẦN TÀI CÓ GIÀU KO CÁC BÁC?
ở đây không có gì phải thống nhất hết! mỗi người sẽ có 1 suy tính riêng, người nào hỏi tứ trụ thì đành phải chịu cái cảnh này, đừng có vội mất kiên trì.
theo tôi thì thân nhược vẫn là thân nhược, lại không nên hiểu TÀI chỉ là TIỀN! Cứ tòng Tài là có Tiền, quan niệm này sai bét.
tứ trụ này nên lấy tỉ kiếp kiêu ấn làm dụng thần, vì vận sau kiêu thần vượng (thân tí thìn tam hợp), nếu Ấn vượng lên thì Tài mạnh trong trụ bị khắc chế bớt, Ấn còn sinh cho Giáp mộc, hễ thành công mặt này thì dĩ nhiên Tài Khí cũng thông, lo gì không sung túc?
Muốn Ấn vượng thì phải lo học hành chu đáo, săn sóc mẹ cha chu tòan, sức khỏe bãn thân phải lo trọng..v.v...từ những căn bản này thì tự tạo phúc mà dùng, cũng là sinh ra tài vậy đó!
hi vọng là cậu hiểu, khó nói ghê ta...
theo tôi thì thân nhược vẫn là thân nhược, lại không nên hiểu TÀI chỉ là TIỀN! Cứ tòng Tài là có Tiền, quan niệm này sai bét.
tứ trụ này nên lấy tỉ kiếp kiêu ấn làm dụng thần, vì vận sau kiêu thần vượng (thân tí thìn tam hợp), nếu Ấn vượng lên thì Tài mạnh trong trụ bị khắc chế bớt, Ấn còn sinh cho Giáp mộc, hễ thành công mặt này thì dĩ nhiên Tài Khí cũng thông, lo gì không sung túc?
Muốn Ấn vượng thì phải lo học hành chu đáo, săn sóc mẹ cha chu tòan, sức khỏe bãn thân phải lo trọng..v.v...từ những căn bản này thì tự tạo phúc mà dùng, cũng là sinh ra tài vậy đó!
hi vọng là cậu hiểu, khó nói ghê ta...
TL: TỨ TRỤ THUẦN TÀI CÓ GIÀU KO CÁC BÁC?
Nhớ kỹ lời tớ thử coi, 31 tuổi trở đi sẽ phát, điều kiện là quay ngoắc trở lại với những gì mình đã "tòng" !!!
TL: TỨ TRỤ THUẦN TÀI CÓ GIÀU KO CÁC BÁC?
kemly đã viết:ở đây không có gì phải thống nhất hết! mỗi người sẽ có 1 suy tính riêng, người nào hỏi tứ trụ thì đành phải chịu cái cảnh này, đừng có vội mất kiên trì.
theo tôi thì thân nhược vẫn là thân nhược, lại không nên hiểu TÀI chỉ là TIỀN! Cứ tòng Tài là có Tiền, quan niệm này sai bét.
tứ trụ này nên lấy tỉ kiếp kiêu ấn làm dụng thần, vì vận sau kiêu thần vượng (thân tí thìn tam hợp), nếu Ấn vượng lên thì Tài mạnh trong trụ bị khắc chế bớt, Ấn còn sinh cho Giáp mộc, hễ thành công mặt này thì dĩ nhiên Tài Khí cũng thông, lo gì không sung túc?
Muốn Ấn vượng thì phải lo học hành chu đáo, săn sóc mẹ cha chu tòan, sức khỏe bãn thân phải lo trọng..v.v...từ những căn bản này thì tự tạo phúc mà dùng, cũng là sinh ra tài vậy đó!
hi vọng là cậu hiểu, khó nói ghê ta...


Câu kết luận của bác Ngư Hóa Long và bác này tôi cũng đồng ý. Số nên theo văn nghiệp hay giấy vở đèn bút. Tất nhiên có gian khổ. Trường hợp chị này, tôi thấy lấy khoa Tử vi đẩu số nghiệm song song với Bói dịch 6 hào cho ta những lời tuy khó nghe nhưng không vứt bỏ đi đâu được. Chị kia nên dành thời gian để xem lại các kết luận hay lời khuyên.
Kính.
Được cảm ơn bởi: kemly
-
- Mới gia nhập
- Bài viết: 43
- Tham gia: 20:41, 04/02/10
TL: TỨ TRỤ THUẦN TÀI CÓ GIÀU KO CÁC BÁC?
dạ cháu cám ơn ạ!
cahú còn trẻ mà xưng chị nghe già wá
cháu cũng có suy nghĩ trước khi lập lá số này lên topic này là dùng TỶ-KIẾP làm dụng thần
cháu cũng có ý nghĩ như 2 bác,nhưng cũng còn lưỡng lự nên post lên đây để thỉnh giáo ý kiến của các bác,đa số thắng tiểu số mà
nếu dùng Tài làm dụng thì vận tài của cháu đã trải wa lúc nhỏ,chẳng lẽ những vận cuối đời lại điêu linh?
nên cháu cảm thấy dùng TỶ KIẾP là hợp nhất,vì thiên can ngày sinh là cái gốc của mệnh mình,(thổ) đã vùi lấp cái cây,cho dù là cây cổ thụ nhưng thổ nhiều wá,ko tơi xốp thì cây cũng khó mà hấp thụ dc,nên cần chất mộc nhiều để làm cho thổ tơi xốp dấn thì cậy mới hấp thụ.
chứ nếu cứ đổ thổ vun vào chỗ cái cây vốn đã suy yếu,mà cứ cho vào hoài cây ngộp làm sao sống nổi,nên dùng Tài làm dụng thần có vẻ ko hợp lý.làm cho cậy ngày 1 hao tổn..
vài lời góp ý......
mong các cao nhân cho ý kiến ạ:-bd
cahú còn trẻ mà xưng chị nghe già wá

cháu cũng có suy nghĩ trước khi lập lá số này lên topic này là dùng TỶ-KIẾP làm dụng thần
cháu cũng có ý nghĩ như 2 bác,nhưng cũng còn lưỡng lự nên post lên đây để thỉnh giáo ý kiến của các bác,đa số thắng tiểu số mà

nếu dùng Tài làm dụng thì vận tài của cháu đã trải wa lúc nhỏ,chẳng lẽ những vận cuối đời lại điêu linh?
nên cháu cảm thấy dùng TỶ KIẾP là hợp nhất,vì thiên can ngày sinh là cái gốc của mệnh mình,(thổ) đã vùi lấp cái cây,cho dù là cây cổ thụ nhưng thổ nhiều wá,ko tơi xốp thì cây cũng khó mà hấp thụ dc,nên cần chất mộc nhiều để làm cho thổ tơi xốp dấn thì cậy mới hấp thụ.
chứ nếu cứ đổ thổ vun vào chỗ cái cây vốn đã suy yếu,mà cứ cho vào hoài cây ngộp làm sao sống nổi,nên dùng Tài làm dụng thần có vẻ ko hợp lý.làm cho cậy ngày 1 hao tổn..
vài lời góp ý......
mong các cao nhân cho ý kiến ạ:-bd
- crystal_orb
- Nhất đẳng
- Bài viết: 144
- Tham gia: 22:50, 15/03/09
- Đến từ: Nirvana
TL: TỨ TRỤ THUẦN TÀI CÓ GIÀU KO CÁC BÁC?
Tôi vốn đã định không tham gia nữa, nhưng ráng viết 1 bài cuối cùng, mong các bạn sáng tỏ phần nào...
Xem qua mục Tử Bình, thấy ngay một điểm là các bạn đưa lá số lên đây hầu hết mới nhập môn, trong tay chắc chỉ có vài cuốn Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa (cuốn này tôi có xem qua khoảng năm 1994-1995 khi lần đầu được dịch ra tiếng Việt, rồi sau đó không bao giờ động đến nó nữa - Nhiều nhà mệnh lý cả của ta và Tàu đã chỉ ra nhiều chỗ sai lầm của cụ Thiệu, cụ ta và học trò chủ trương theo trường phái tứ trụ hiện đại, hầu như bỏ qua cách cục mà chỉ chú trọng vào cân bằng vượng suy của nhật chủ).
Tử Bình vô cùng uyên thâm và phức tạp, tất cả các lý lẽ mà các bạn nêu trên, chỉ để dành cho những trường hợp cách cục phổ thông nhất. Tôi nhắc lại, nguyên tắc chọn dụng thần cơ bản nhất là phù ức, nghĩa là thân cường thì chế bớt đi, thân vượng thì bồi bổ thêm...Nhưng, đó cũng chỉ là một trong 5 cách chọn dụng thần (xin mời xem đoạn dưới đây), còn vô vàn tình huống biến hoá phức tạp, không phải hễ thấy yếu là bồi bổ, thấy vượng là khắc chế, không cẩn thận sẽ dẫn đến sai lầm hoàn toàn.
Để chứng minh xin dẫn các ví dụ thưc tế sau, (độ chính xác thì xin miễn bàn cãi, vì toàn do các danh gia lý số sư tầm), xin để ý cách chọn dụng thần hoàn toàn trái ngược với cách thông thường...
Ví dụ 1. (trích từ sách Uyên Hải Tử Bình)
Canh Thân - Ất Dậu - Bính Thân - Kỷ Sửu
Trụ của Vương Thập Phương, là Tòng tài cách, chủ về rất giàu có. Nguyên nhân là do Bính thân nhược không có trợ giúp, chỉ còn một điểm ấn tinh Ất mộc, lại bị Canh kim hợp hoá, vây phải theo tài mà đi, dụng thần là Kim, gặp thuỷ thổ cũng thuận lợi vì không cản trở kim. Chỉ kỵ nhất là vận tỷ kiêp, ấn là mộc hoả vì chống lại vượng khí của kim. Vận đầu Tuất, Hơi, Tý, Sửu đều thuận lợi, phát tài to. Sang đến vận Dần Mão là lúc thất bại.
(xin lưu ý là có Ấn mà không chọn làm dụng thần)
Ví dụ 2. (Uyên Hải Tử Bình)
Tân Mão - Tân Mão - Tân Mão - Tân Mão
Trụ của nhà tư bản lớn Trần Gia Canh, Hoa Kiều ở Indonesia, người đã giúp đỡ về tài chính cho Tôn Trung Sơn trong cách mạng. Nhật chủ Tân kim vô lực, vậy cũng kể là Tòng tài cách. Vận gặp thuỷ mộc, giàu có tiếng ở Indonesia, sang đến Kim vận, Tỷ kiếp đoạt tài, là lúc có hoạ phát sinh.
(xin lưu ý là có Tỷ mà không chọn làm dụng thần)
Ví dụ 3. (Trích Thiên Tuỷ)
Tân mão - Canh Dần - Giáp Thìn - Bính dần
Tứ trụ này dần mão thìn phương đông hội mộc, kiêm được giờ dần mộc, nên rất vượng. Trụ năm tháng lưỡng kim đều lâm vị trí Tuyệt, thần khí vượng ở đề cương thì kim yếu khó mà khắc được, hơn nữa Bính hỏa thấu lộ ở trụ giờ, nên mộc hỏa đều đồng lòng, gọi là lấy số đông-mạnh mà chống lại số ít, uy thế này đến áp chế Canh Tân chính là thiểu số. (Dụng thần ở đây là Bính hoả chứ không phải Canh kim)
Hành vận sớm gặp thổ sanh kim, phá hao dị thường, đến kinh thành vào làm việc trong Bộ (một cơ quan hành chính thời xưa, như Bộ Binh, Bộ Lễ, Bộ Hộ,…); tới vận Bính tuất, được phái đi Quảng Đông, được quân công, thăng chức Tri huyện, vận hỉ chính là do gặp được Canh Tân bị khắc tận cùng; tới vận dậu, Canh Tân đắc địa, nên bất lộc (chết) vậy.
(xin lưu ý là không chọn kim làm dụng thần mà lại chọn hoả)
Ví dụ 4. (Trích Thiên Tuỷ)
Kỷ Tỵ - Tân Mùi - Nhâm Ngọ - Ất Tỵ
Địa chi thuộc phương Nam, nắm quyền , cực vượng. Nên tình ý của Nhật chủ, không ở Tân kim, mà tất sẽ hướng về Đinh hỏa trong Ngọ để hợp theo. Vận Kỷ Tỵ, Mậu Thìn, sinh kim, tiết khí hỏa, hình khắc hao tán. Đến vận Đinh
mão, Bính Dần, mộc hỏa đều vượng, khắc hết tiệt Tân kim, phát tài to hơn 10 vạn quan. Đây cũng là Tòng tài cách, lấy Hoả làm dụng thần.
(Để ý là có Tân kim là Ấn nhưng người ta không chọn).
Còn vô số các ví dụ khác, không thể kể hết nổi, các tứ trụ Tòng tài tương tự như trên đều đã qua thực tế kiểm nghiệm, dụng Thần là tài, lúc gặp tỷ kiếp, ấn là lúc tai hoạ xảy đến.
Dưới đây là 5 cách chọn dụng thần cơ bản, các bạn có thể nghiên cứu và áp dụng vào thực tế cho hợp lý...
Xem qua mục Tử Bình, thấy ngay một điểm là các bạn đưa lá số lên đây hầu hết mới nhập môn, trong tay chắc chỉ có vài cuốn Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa (cuốn này tôi có xem qua khoảng năm 1994-1995 khi lần đầu được dịch ra tiếng Việt, rồi sau đó không bao giờ động đến nó nữa - Nhiều nhà mệnh lý cả của ta và Tàu đã chỉ ra nhiều chỗ sai lầm của cụ Thiệu, cụ ta và học trò chủ trương theo trường phái tứ trụ hiện đại, hầu như bỏ qua cách cục mà chỉ chú trọng vào cân bằng vượng suy của nhật chủ).
Tử Bình vô cùng uyên thâm và phức tạp, tất cả các lý lẽ mà các bạn nêu trên, chỉ để dành cho những trường hợp cách cục phổ thông nhất. Tôi nhắc lại, nguyên tắc chọn dụng thần cơ bản nhất là phù ức, nghĩa là thân cường thì chế bớt đi, thân vượng thì bồi bổ thêm...Nhưng, đó cũng chỉ là một trong 5 cách chọn dụng thần (xin mời xem đoạn dưới đây), còn vô vàn tình huống biến hoá phức tạp, không phải hễ thấy yếu là bồi bổ, thấy vượng là khắc chế, không cẩn thận sẽ dẫn đến sai lầm hoàn toàn.
Để chứng minh xin dẫn các ví dụ thưc tế sau, (độ chính xác thì xin miễn bàn cãi, vì toàn do các danh gia lý số sư tầm), xin để ý cách chọn dụng thần hoàn toàn trái ngược với cách thông thường...
Ví dụ 1. (trích từ sách Uyên Hải Tử Bình)
Canh Thân - Ất Dậu - Bính Thân - Kỷ Sửu
Trụ của Vương Thập Phương, là Tòng tài cách, chủ về rất giàu có. Nguyên nhân là do Bính thân nhược không có trợ giúp, chỉ còn một điểm ấn tinh Ất mộc, lại bị Canh kim hợp hoá, vây phải theo tài mà đi, dụng thần là Kim, gặp thuỷ thổ cũng thuận lợi vì không cản trở kim. Chỉ kỵ nhất là vận tỷ kiêp, ấn là mộc hoả vì chống lại vượng khí của kim. Vận đầu Tuất, Hơi, Tý, Sửu đều thuận lợi, phát tài to. Sang đến vận Dần Mão là lúc thất bại.
(xin lưu ý là có Ấn mà không chọn làm dụng thần)
Ví dụ 2. (Uyên Hải Tử Bình)
Tân Mão - Tân Mão - Tân Mão - Tân Mão
Trụ của nhà tư bản lớn Trần Gia Canh, Hoa Kiều ở Indonesia, người đã giúp đỡ về tài chính cho Tôn Trung Sơn trong cách mạng. Nhật chủ Tân kim vô lực, vậy cũng kể là Tòng tài cách. Vận gặp thuỷ mộc, giàu có tiếng ở Indonesia, sang đến Kim vận, Tỷ kiếp đoạt tài, là lúc có hoạ phát sinh.
(xin lưu ý là có Tỷ mà không chọn làm dụng thần)
Ví dụ 3. (Trích Thiên Tuỷ)
Tân mão - Canh Dần - Giáp Thìn - Bính dần
Tứ trụ này dần mão thìn phương đông hội mộc, kiêm được giờ dần mộc, nên rất vượng. Trụ năm tháng lưỡng kim đều lâm vị trí Tuyệt, thần khí vượng ở đề cương thì kim yếu khó mà khắc được, hơn nữa Bính hỏa thấu lộ ở trụ giờ, nên mộc hỏa đều đồng lòng, gọi là lấy số đông-mạnh mà chống lại số ít, uy thế này đến áp chế Canh Tân chính là thiểu số. (Dụng thần ở đây là Bính hoả chứ không phải Canh kim)
Hành vận sớm gặp thổ sanh kim, phá hao dị thường, đến kinh thành vào làm việc trong Bộ (một cơ quan hành chính thời xưa, như Bộ Binh, Bộ Lễ, Bộ Hộ,…); tới vận Bính tuất, được phái đi Quảng Đông, được quân công, thăng chức Tri huyện, vận hỉ chính là do gặp được Canh Tân bị khắc tận cùng; tới vận dậu, Canh Tân đắc địa, nên bất lộc (chết) vậy.
(xin lưu ý là không chọn kim làm dụng thần mà lại chọn hoả)
Ví dụ 4. (Trích Thiên Tuỷ)
Kỷ Tỵ - Tân Mùi - Nhâm Ngọ - Ất Tỵ
Địa chi thuộc phương Nam, nắm quyền , cực vượng. Nên tình ý của Nhật chủ, không ở Tân kim, mà tất sẽ hướng về Đinh hỏa trong Ngọ để hợp theo. Vận Kỷ Tỵ, Mậu Thìn, sinh kim, tiết khí hỏa, hình khắc hao tán. Đến vận Đinh
mão, Bính Dần, mộc hỏa đều vượng, khắc hết tiệt Tân kim, phát tài to hơn 10 vạn quan. Đây cũng là Tòng tài cách, lấy Hoả làm dụng thần.
(Để ý là có Tân kim là Ấn nhưng người ta không chọn).
Còn vô số các ví dụ khác, không thể kể hết nổi, các tứ trụ Tòng tài tương tự như trên đều đã qua thực tế kiểm nghiệm, dụng Thần là tài, lúc gặp tỷ kiếp, ấn là lúc tai hoạ xảy đến.
Dưới đây là 5 cách chọn dụng thần cơ bản, các bạn có thể nghiên cứu và áp dụng vào thực tế cho hợp lý...
Sửa lần cuối bởi crystal_orb vào lúc 20:36, 06/02/10 với 2 lần sửa.
Được cảm ơn bởi: ngviethuy
- crystal_orb
- Nhất đẳng
- Bài viết: 144
- Tham gia: 22:50, 15/03/09
- Đến từ: Nirvana
TL: TỨ TRỤ THUẦN TÀI CÓ GIÀU KO CÁC BÁC?
(Tiếp bài trên)
Dụng thần thủ pháp
Phần "Dụng thần thủ pháp", gồm có : Phù, Ức, Thông quan, Điều hậu, Bịnh dược.
1) Thông quan thủ dụng pháp
Thông quan là ngoài Nhật chủ ra, lưỡng đầu đối trĩ (đối đầu với nhau), thế quan lực địch , khinh trọng thân sơ ngang nhau chẳng lẽ có chổ lấy có chổ bỏ, duy có cách quan thông cái khí của nó mới có thể là cái Dụng của ta được. Nghi kỵ cần thiết, tạm thời hoãn bàn không phải là không luận mà phải để ý đến cái khẩn cấp trước đã.
Thương, Quan , lưỡng đình dụng Tài .
Mâu Dần - Canh Thân - Kỹ Sửu - Giáp Tý
Thu thổ khí hàn nên dụng Bính hỏa không như Dần Thân lưỡng xung , Ấn bị Tài phá chẳng thể là Dụng . Canh kim là khí đương vượng của nguyệt lệnh thấu xuất thiên can Giáp mộc tọa Tý , lâm quan tại Dần và cùng Nhật chủ tương hợp . Quan, Thương thế sức ngang ngữa chẳng thể lấy chẳng thể bỏ . Duy có thể dụng Nhâm thủy trong Thân , tiết kim khí để sinh Mộc , vận hành Thủy Mộc tối mỹ . Đây là lấy thu thổ làm Thể . Tài quan làm Dụng . Một ví dụ khác .
Tài, Ấn lưỡng đình dụng Quan.
Kỹ Hợi - Bính Tý - Kỹ Tỵ - Canh Ngọ
Kỷ thổ sinh ở trọng đông , thổ đóng băng cho nên đương nhiên dụng Bính . Tỵ Ngọ thành phương , Bính hỏa xuất can dương hòa đã tràn lan mặt đất . Nguyệt lịnh Tài tinh bĩnh lịnh . Hợi Tý thành phương , Tài vượng tổn Ấn . Duy chỉ có Hợi cung Giáp mộc, Quan tinh thông với khí Tài Ấn .
Lấy đông thổ làm Thể . Quan ẩn là Dụng .
2) Bịnh Dược thủ dụng pháp
Bịnh Dược thủ dụng pháp (dược ở đây là thuốc) là một trong năm Dụng thần thủ pháp. Ngũ ngôn Độc Bộ có nói :
"Có bịnh mới là Quý , không tỗn chẳng là kỳ,
Trong cách mà khữ bịnh , tài lộc lưỡng tương trì".
Thần Phong diễn ra thành thuyết Bịnh Dược , sự thực ra là cái ý doanh hư tiêu trưởng phối hợp hỷ kỵ . Muốn thế tứ trụ cần phải trung hòa , Quý tiện há chỉ ở chổ bịnh dược. Cái ý của Độc bộ là nói : "Có bịnh chưa đủ là hại, được thuốc cứu không trở ngại cho cái quý của nó, há có phải thực sự lấy bịnh cho là Quý đâu".
Thái cường, thái nhược đều là bịnh, phù nó ức nó là dược. Tác dụng của phù ức đã luận rõ ở trên rồi. Đây chỉ nói cái Dụng của Bịnh và Dược.
Là nguyên cục có dụng thần thích hợp nhu yếu mà bị Can khác ức chế khiến cho nó thành bịnh. Chẳng thể dụng cái thần nhu yếu mà cần khử đi cái thần gây bịnh làm dụng thì nó làm được.
Như hạ Mộc hỷ Ấn, nguyên cục kiến Nhâm Quý cực hợp nhu yếu của hạ Mộc không như biệt can thấu Mậu. Cái Mậu thổ nầy là bịnh thần cho nên chẳng thể lấy Nhâm thủy làm dụng mà cần phải lấy Giáp Mộc có khả năng khử Mậu thổ làm dụng. Giáp mộc bèn là dược vậy. Có Giáp chế Mậu, Nhâm Quý mới hiển được cái công nhuận trạch.
Cách dược khữ bịnh nầy, nguyên cục có nó chung thân hoạch phúc. Đại vận có nó thì trọn vận đó thâu hoạch được lợi ích.
Như ví dụ :
Nhâm Tuất - Kỹ Dậu - Đinh Sửu - Giáp Thìn .
Đinh hỏa chiêu dụng tuy sinh Dậu nguyệt chẳng lấy suy kiệt làm kỵ. Nguyên cục có Ấn tương sinh, nguyệt lịnh Tài vượng sinh Quan là mệnh phú Quý song toàn. Không như Kỷ thổ xuất xuất can hổn trọc Nhâm thủy. Chỉ có thể thủ Giáp mộc chế Kỷ làm dụng mà chẳng thể lấy Tài quan làm dụng. Tốt ở chổ cách vị bất hợp đủ để tương chế Sửu Dậu hội cục, phú trọng quý khinh.
Ví dụ 2:
Mậu Tý - Nhâm Tuất - Giáp Dần - Canh Ngọ
Thu mộc khô điêu , Dần Ngọ Tuất hội hỏa cục Mộc thành tro bay. Mộc khô hư, cần được Nhâm thủy phá hỏa cục khả dĩ mới phú Quý được. Không như Mậu thổ xuất can chế thủy là bịnh tất cần Giáp mộc tỷ kiên khữ Mậu làm cứu. Nguyên cục vô Tỷ gọi là hữu bịnh vô dược. Hành Tỷ Kiếp vận khá tốt. Quá về sau gặp nhiều trở trệ là vì nguyên cục bịnh trọng vô dược cho nên Dụng thần thụ chế.
Ví dụ 1: có thể hiểu nôm na là trường hợp điển hình dùng Ấn để bảo vệ Quan khỏi sự xâm hại của thương quan (Quan và Thương Quan cạnh trụ)
Ví dụ 2: có thể hiểu là dùng Tỷ kiên bảo vệ Ấn khỏi sự xâm hại của Tài tinh (Tài và Ấn cạnh trụ)
3) - 4) Phù ức nhật nguyên thủ dụng pháp
I. Phù ức nhật nguyên thủ dụng pháp.
Mệnh lý cần nhất là trung hòa mà trung hòa do ở "phù ức". Bất cập cần sinh phù, thái quá cần ức chế.
- Phù có 2 cách: ấn thụ để sinh, tỷ kiếp để trợ.
- Ức cũng có 2 cách: quan sát để khắc, thực thương để tiết chế.
Nhật nguyên sao có lúc nên phù, lúc nên ức; nguyên do là do ở thể tính.
Xuân mộc, Hạ hỏa, Thu kim, Đông thủy, thể tính thái vượng, lấy quan sát để khắc, thực thương để tiết. Đó là lấy ức làm dụng.
Xuân kim, Hạ thủy, Thu mộc, Đông hỏa thể tính thái nhược, lấy ấn thụ để sinh, hoặc tỷ kiếp để trợ. Đó là lấy phù làm dụng.
a/ Phù nhật nguyên thủ dụng pháp .
Phù nhật nguyên không ngòai dụng Ấn, Kiếp, nhưng cái gì nên dụng Ấn, cái gì nên dụng Kiếp, cần phải xét kỹ.
Thí dụ:
Tài quan vượng, dụng Ấn.
Đinh Hợi - Bính Ngọ - Nhâm Dần - Kỷ Dậu
Nhâm thủy sinh ở Ngọ nguyệt tính cực nhược, kiến thời chi Dậu kim, như tử đắc mẫu, chuyên dụng Ấn thụ sinh Thân, nhưng Dần Ngọ hội cục, Bính Đinh xuất Can, Tài vượng phá Ấn cho nên lấy Nhâm thủy trong Hợi để chế hỏa mới có thể hiểu được cái Dụng của Kim.
Tạo nầy là lấy hạ thủy làm thể, Ấn làm dụng.
Quan sát vượng dụng Ấn.
Ví dụ :
Đinh mão - Qúi Sửu - Bính Thân - Mậu Tý
Bính hỏa sinh ở Sửu nguyệt, tuy nói khí tiến nhị dương mà Tý Thân hội cục (thủy), Quý thủy xuất Can là đông vận tể nhật, Bính hỏa cực nhược hỹ được Mậu Qúi, Đinh hỏa ôn ất , mới có thể lấy Ất mộc trong Mão sinh Bính. Tạo nầy lấy Đông hỏa làm thể, Ấn làm dụng.
Cả hai tạo trên (Tài quan vượng) và (Quan sát vượng), tuy cùng lấy kiếp ấn vì quan sát thái vượng cho nên lấy Ấn là chủ, lấy Kiếp làm phụ tá.
Tài vượng dụng Kiếp.
Ví dụ :
Quý Dậu - Quý Hợi - Mậu Tý - Đinh Tỵ.
Mậu thổ sinh ở Hợi nguyệt, Tài tinh đương vượng, lưỡng Quý xuất Can, thủy vượng thổ đảng, Ấn bị Tài phá cho nên không thể dụng Ấn, chỉ có thể dụng Kiếp.
Tài vượng dụng Kiếp bèn là Phú cách.
Nguyên lý phú có nói :
"Qui Lộc cách đắc tài thu họach được phúc,
Không gặp tài mà qui lộc tất là bần"
Tạo nầy lấy đông thổ làm thể, tỵ lộc làm dụng .
5) Điều hậu thủ dụng pháp
Theo Điều hậu của Uyên Hải Tử Bình thì “Nhật Quý sinh tháng Tuất nên dùng Tân, Giáp, Nhâm, Quý. Kết luận nên dùng dụng thần Giáp là an toàn hơn cả. Hỷ thần Nhâm Quý.”
Là một trong 5 "Dụng thần thủ pháp. Điều hậu như thế nào ?
- Thổ sinh Kim, nhưng mùa hạ thổ táo, cần phải có thủy nhuận thổ mới sinh kim,
- Kim sinh thủy mà thu đông hàn đống chi kim chẳng thể sinh thủy được cần được hỏa ôn kim mới sinh thủy.
- Mộc sinh hỏa, xuân mộc dương tráng, mộc hỏa tự phàn, cần có thủy nhuận căn bèn là mộc hỏa thông minh,
- Thủy sinh mộc , hàn đông băng đống chi thủy, thủy chẳng thể sinh mộc cần hỏa chiêu nõan mộc mới phu vinh. Về thể chất mà nói , hạ lệnh chẳng thể không có thủy, đông lệnh chẳng thể không có hỏa. Chẳng phải tương sinh mới là sinh, khắc tiết cũng là sinh, đó là điều Trích thiên tủy nói: "Nhi năng sinh mẫu".
Chỉ lúc cần điều hậu lấy điều hậu làm trọng, mấy cái khác tạm thời gác bỏ một bên, hoãn luận.
Ví dụ:
Quý Mão - Ất Sửu - Kỷ Hợi - Kỷ Tỵ
Kỷ sinh sửu nguyệt băng đống trì đường, đống thủy , khô mộc. Cái gì có thể khắc Thổ được - có Tỵ cung Bính hỏa ám tàng không chỉ có công nõan thổ mà nhân đó là một điểm dương hỏa, tài quan mới có thể sinh; cho nên không dùng Bính hỏa chẳng thể được. Đông thổ kiến Bính hàn cốc hồi xuân. Điều hậu là cấp, Tài quan hoãn luận.
(Trích từ Vietlyso.com)
Dụng thần thủ pháp
Phần "Dụng thần thủ pháp", gồm có : Phù, Ức, Thông quan, Điều hậu, Bịnh dược.
1) Thông quan thủ dụng pháp
Thông quan là ngoài Nhật chủ ra, lưỡng đầu đối trĩ (đối đầu với nhau), thế quan lực địch , khinh trọng thân sơ ngang nhau chẳng lẽ có chổ lấy có chổ bỏ, duy có cách quan thông cái khí của nó mới có thể là cái Dụng của ta được. Nghi kỵ cần thiết, tạm thời hoãn bàn không phải là không luận mà phải để ý đến cái khẩn cấp trước đã.
Thương, Quan , lưỡng đình dụng Tài .
Mâu Dần - Canh Thân - Kỹ Sửu - Giáp Tý
Thu thổ khí hàn nên dụng Bính hỏa không như Dần Thân lưỡng xung , Ấn bị Tài phá chẳng thể là Dụng . Canh kim là khí đương vượng của nguyệt lệnh thấu xuất thiên can Giáp mộc tọa Tý , lâm quan tại Dần và cùng Nhật chủ tương hợp . Quan, Thương thế sức ngang ngữa chẳng thể lấy chẳng thể bỏ . Duy có thể dụng Nhâm thủy trong Thân , tiết kim khí để sinh Mộc , vận hành Thủy Mộc tối mỹ . Đây là lấy thu thổ làm Thể . Tài quan làm Dụng . Một ví dụ khác .
Tài, Ấn lưỡng đình dụng Quan.
Kỹ Hợi - Bính Tý - Kỹ Tỵ - Canh Ngọ
Kỷ thổ sinh ở trọng đông , thổ đóng băng cho nên đương nhiên dụng Bính . Tỵ Ngọ thành phương , Bính hỏa xuất can dương hòa đã tràn lan mặt đất . Nguyệt lịnh Tài tinh bĩnh lịnh . Hợi Tý thành phương , Tài vượng tổn Ấn . Duy chỉ có Hợi cung Giáp mộc, Quan tinh thông với khí Tài Ấn .
Lấy đông thổ làm Thể . Quan ẩn là Dụng .
2) Bịnh Dược thủ dụng pháp
Bịnh Dược thủ dụng pháp (dược ở đây là thuốc) là một trong năm Dụng thần thủ pháp. Ngũ ngôn Độc Bộ có nói :
"Có bịnh mới là Quý , không tỗn chẳng là kỳ,
Trong cách mà khữ bịnh , tài lộc lưỡng tương trì".
Thần Phong diễn ra thành thuyết Bịnh Dược , sự thực ra là cái ý doanh hư tiêu trưởng phối hợp hỷ kỵ . Muốn thế tứ trụ cần phải trung hòa , Quý tiện há chỉ ở chổ bịnh dược. Cái ý của Độc bộ là nói : "Có bịnh chưa đủ là hại, được thuốc cứu không trở ngại cho cái quý của nó, há có phải thực sự lấy bịnh cho là Quý đâu".
Thái cường, thái nhược đều là bịnh, phù nó ức nó là dược. Tác dụng của phù ức đã luận rõ ở trên rồi. Đây chỉ nói cái Dụng của Bịnh và Dược.
Là nguyên cục có dụng thần thích hợp nhu yếu mà bị Can khác ức chế khiến cho nó thành bịnh. Chẳng thể dụng cái thần nhu yếu mà cần khử đi cái thần gây bịnh làm dụng thì nó làm được.
Như hạ Mộc hỷ Ấn, nguyên cục kiến Nhâm Quý cực hợp nhu yếu của hạ Mộc không như biệt can thấu Mậu. Cái Mậu thổ nầy là bịnh thần cho nên chẳng thể lấy Nhâm thủy làm dụng mà cần phải lấy Giáp Mộc có khả năng khử Mậu thổ làm dụng. Giáp mộc bèn là dược vậy. Có Giáp chế Mậu, Nhâm Quý mới hiển được cái công nhuận trạch.
Cách dược khữ bịnh nầy, nguyên cục có nó chung thân hoạch phúc. Đại vận có nó thì trọn vận đó thâu hoạch được lợi ích.
Như ví dụ :
Nhâm Tuất - Kỹ Dậu - Đinh Sửu - Giáp Thìn .
Đinh hỏa chiêu dụng tuy sinh Dậu nguyệt chẳng lấy suy kiệt làm kỵ. Nguyên cục có Ấn tương sinh, nguyệt lịnh Tài vượng sinh Quan là mệnh phú Quý song toàn. Không như Kỷ thổ xuất xuất can hổn trọc Nhâm thủy. Chỉ có thể thủ Giáp mộc chế Kỷ làm dụng mà chẳng thể lấy Tài quan làm dụng. Tốt ở chổ cách vị bất hợp đủ để tương chế Sửu Dậu hội cục, phú trọng quý khinh.
Ví dụ 2:
Mậu Tý - Nhâm Tuất - Giáp Dần - Canh Ngọ
Thu mộc khô điêu , Dần Ngọ Tuất hội hỏa cục Mộc thành tro bay. Mộc khô hư, cần được Nhâm thủy phá hỏa cục khả dĩ mới phú Quý được. Không như Mậu thổ xuất can chế thủy là bịnh tất cần Giáp mộc tỷ kiên khữ Mậu làm cứu. Nguyên cục vô Tỷ gọi là hữu bịnh vô dược. Hành Tỷ Kiếp vận khá tốt. Quá về sau gặp nhiều trở trệ là vì nguyên cục bịnh trọng vô dược cho nên Dụng thần thụ chế.
Ví dụ 1: có thể hiểu nôm na là trường hợp điển hình dùng Ấn để bảo vệ Quan khỏi sự xâm hại của thương quan (Quan và Thương Quan cạnh trụ)
Ví dụ 2: có thể hiểu là dùng Tỷ kiên bảo vệ Ấn khỏi sự xâm hại của Tài tinh (Tài và Ấn cạnh trụ)
3) - 4) Phù ức nhật nguyên thủ dụng pháp
I. Phù ức nhật nguyên thủ dụng pháp.
Mệnh lý cần nhất là trung hòa mà trung hòa do ở "phù ức". Bất cập cần sinh phù, thái quá cần ức chế.
- Phù có 2 cách: ấn thụ để sinh, tỷ kiếp để trợ.
- Ức cũng có 2 cách: quan sát để khắc, thực thương để tiết chế.
Nhật nguyên sao có lúc nên phù, lúc nên ức; nguyên do là do ở thể tính.
Xuân mộc, Hạ hỏa, Thu kim, Đông thủy, thể tính thái vượng, lấy quan sát để khắc, thực thương để tiết. Đó là lấy ức làm dụng.
Xuân kim, Hạ thủy, Thu mộc, Đông hỏa thể tính thái nhược, lấy ấn thụ để sinh, hoặc tỷ kiếp để trợ. Đó là lấy phù làm dụng.
a/ Phù nhật nguyên thủ dụng pháp .
Phù nhật nguyên không ngòai dụng Ấn, Kiếp, nhưng cái gì nên dụng Ấn, cái gì nên dụng Kiếp, cần phải xét kỹ.
Thí dụ:
Tài quan vượng, dụng Ấn.
Đinh Hợi - Bính Ngọ - Nhâm Dần - Kỷ Dậu
Nhâm thủy sinh ở Ngọ nguyệt tính cực nhược, kiến thời chi Dậu kim, như tử đắc mẫu, chuyên dụng Ấn thụ sinh Thân, nhưng Dần Ngọ hội cục, Bính Đinh xuất Can, Tài vượng phá Ấn cho nên lấy Nhâm thủy trong Hợi để chế hỏa mới có thể hiểu được cái Dụng của Kim.
Tạo nầy là lấy hạ thủy làm thể, Ấn làm dụng.
Quan sát vượng dụng Ấn.
Ví dụ :
Đinh mão - Qúi Sửu - Bính Thân - Mậu Tý
Bính hỏa sinh ở Sửu nguyệt, tuy nói khí tiến nhị dương mà Tý Thân hội cục (thủy), Quý thủy xuất Can là đông vận tể nhật, Bính hỏa cực nhược hỹ được Mậu Qúi, Đinh hỏa ôn ất , mới có thể lấy Ất mộc trong Mão sinh Bính. Tạo nầy lấy Đông hỏa làm thể, Ấn làm dụng.
Cả hai tạo trên (Tài quan vượng) và (Quan sát vượng), tuy cùng lấy kiếp ấn vì quan sát thái vượng cho nên lấy Ấn là chủ, lấy Kiếp làm phụ tá.
Tài vượng dụng Kiếp.
Ví dụ :
Quý Dậu - Quý Hợi - Mậu Tý - Đinh Tỵ.
Mậu thổ sinh ở Hợi nguyệt, Tài tinh đương vượng, lưỡng Quý xuất Can, thủy vượng thổ đảng, Ấn bị Tài phá cho nên không thể dụng Ấn, chỉ có thể dụng Kiếp.
Tài vượng dụng Kiếp bèn là Phú cách.
Nguyên lý phú có nói :
"Qui Lộc cách đắc tài thu họach được phúc,
Không gặp tài mà qui lộc tất là bần"
Tạo nầy lấy đông thổ làm thể, tỵ lộc làm dụng .
5) Điều hậu thủ dụng pháp
Theo Điều hậu của Uyên Hải Tử Bình thì “Nhật Quý sinh tháng Tuất nên dùng Tân, Giáp, Nhâm, Quý. Kết luận nên dùng dụng thần Giáp là an toàn hơn cả. Hỷ thần Nhâm Quý.”
Là một trong 5 "Dụng thần thủ pháp. Điều hậu như thế nào ?
- Thổ sinh Kim, nhưng mùa hạ thổ táo, cần phải có thủy nhuận thổ mới sinh kim,
- Kim sinh thủy mà thu đông hàn đống chi kim chẳng thể sinh thủy được cần được hỏa ôn kim mới sinh thủy.
- Mộc sinh hỏa, xuân mộc dương tráng, mộc hỏa tự phàn, cần có thủy nhuận căn bèn là mộc hỏa thông minh,
- Thủy sinh mộc , hàn đông băng đống chi thủy, thủy chẳng thể sinh mộc cần hỏa chiêu nõan mộc mới phu vinh. Về thể chất mà nói , hạ lệnh chẳng thể không có thủy, đông lệnh chẳng thể không có hỏa. Chẳng phải tương sinh mới là sinh, khắc tiết cũng là sinh, đó là điều Trích thiên tủy nói: "Nhi năng sinh mẫu".
Chỉ lúc cần điều hậu lấy điều hậu làm trọng, mấy cái khác tạm thời gác bỏ một bên, hoãn luận.
Ví dụ:
Quý Mão - Ất Sửu - Kỷ Hợi - Kỷ Tỵ
Kỷ sinh sửu nguyệt băng đống trì đường, đống thủy , khô mộc. Cái gì có thể khắc Thổ được - có Tỵ cung Bính hỏa ám tàng không chỉ có công nõan thổ mà nhân đó là một điểm dương hỏa, tài quan mới có thể sinh; cho nên không dùng Bính hỏa chẳng thể được. Đông thổ kiến Bính hàn cốc hồi xuân. Điều hậu là cấp, Tài quan hoãn luận.
(Trích từ Vietlyso.com)
Được cảm ơn bởi: linda trang
TL: TỨ TRỤ THUẦN TÀI CÓ GIÀU KO CÁC BÁC?
bác crystalorb viết kinh quá, tôi chịu thua, nhưng rốt ráo là trong các thí dụ bác đưa ra có cái nào giống cái của linda trang đài hỏi không? nhờ bác nói ngắn gọn lại cho anh em hiểu ạ.
Vả lại, tòng tài cách như thế chỉ có 10, 20 năm rồi kết cục thật là thảm, chả biết ý nghĩa của tòng tài là cái gì đây?
Vả lại, tòng tài cách như thế chỉ có 10, 20 năm rồi kết cục thật là thảm, chả biết ý nghĩa của tòng tài là cái gì đây?

Được cảm ơn bởi: linda trang, trungtvls
-
- Mới gia nhập
- Bài viết: 43
- Tham gia: 20:41, 04/02/10
TL: TỨ TRỤ THUẦN TÀI CÓ GIÀU KO CÁC BÁC?
dạ cháu cám ơn bác crystal_orb!
vậy rốt ráo những đại vận ở cuối đời cháu lại thất bại thế sao?
cháu con trẻ mà bi giờ uũng chưa lập dc kỳ công gì cả,tưởng đâu vào những vận sau thì fát ai dè chả dc gì
vậy rốt cuộc trong cuộc đời chả làm dc gì sao ạ?
vận tài đã trả wa từ nhỏ,mà cháu cũng chả thấy những vận này fát tài gì cả
vào những vận tỷ kiếp còn tệ hơn thì hoá ra ông zời bất công wá,1 lá số tứ trụ mà cảh thấy dc vận nào sáng sủa.
vậy rốt ráo những đại vận ở cuối đời cháu lại thất bại thế sao?
cháu con trẻ mà bi giờ uũng chưa lập dc kỳ công gì cả,tưởng đâu vào những vận sau thì fát ai dè chả dc gì
vậy rốt cuộc trong cuộc đời chả làm dc gì sao ạ?
vận tài đã trả wa từ nhỏ,mà cháu cũng chả thấy những vận này fát tài gì cả

vào những vận tỷ kiếp còn tệ hơn thì hoá ra ông zời bất công wá,1 lá số tứ trụ mà cảh thấy dc vận nào sáng sủa.
-
- Mới gia nhập
- Bài viết: 43
- Tham gia: 20:41, 04/02/10
TL: TỨ TRỤ THUẦN TÀI CÓ GIÀU KO CÁC BÁC?
vậy rốt cuộc vào những vận nào sắp tới của cháu tốt ạ?
mong các ab1c vào fán cho ạ
mong các ab1c vào fán cho ạ
TL: TỨ TRỤ THUẦN TÀI CÓ GIÀU KO CÁC BÁC?

;)
