ĐAN TRÌ - Giải đáp tử vi sơ-trung cấp.

Xem, hỏi đáp, luận giải về tử vi
Nội qui chuyên mục
Đây là chuyên mục dành cho việc xem lá số tử vi. Các bài mang tính trao đổi học thuật xin vui lòng đăng trong mục Kiến thức tử vi.
Không được đính kèm lá số của trang web khác. Các bài không liên quan sẽ bị chuyển khỏi chuyên mục này.
Hình đại diện của thành viên
Đan Trì
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1853
Tham gia: 13:12, 30/10/14

TL: ĐAN TRÌ - Giải đáp tử vi sơ-trung cấp.

Gửi bài gửi bởi Đan Trì »

ThamLangV đã viết: 13:57, 12/03/18 Cảm ơn anh Đan Trì
Cho em được hỏi thêm nữa là, một số người nói rằng qua lá số tử vi ta biết âm phần tổ tiên, nếu phát hiện ra vấn đề thì tìm cách xử lý thì sẽ đc cải số. Rồi nếu bản mệnh có Cô Quả thì có tiền duyên nên làm lễ hoá giải...
Em rất băn khoăn những vấn đề này, mong được anh chia sẻ thêm ạ.
1. Về âm phần, em có thể xem trong sách của Thái Thứ Lang - Tử Vi Đẩu Số Tân Biên, có phần luận cung phúc đức - âm phần. Tuy nhiên khó kiểm chứng, và thực tế cũng không chính xác lắm. Tham khảo cho vui.
Riêng anh thì có quan điểm: nhìn trên tử vi thấy tốt, mà nhìn ngoài đời cũng thế đất tương ứng, thì mình mới hưởng được những cái tốt đẹp của mộ phần đó.

2. Về cô quả, chẳng liên quan tiền duyên. Tiền duyên là các ông thầy vẽ ra để kiếm tiền thiên hạ. Duyên đâu mà lắm thế.

Sinh năm Hợi Tý Sửu an Cô Thần ở Dần, Quả Tú ở Tuất.
Sinh năm Dần Mão Thìn an Cô ở Tỵ, Quả ở Sửu.
Sinh năm Tỵ Ngọ Mùi an Cô ở Thân, Quả ở Thìn.
Sinh năm Thân Dậu Tuất an Cô ở Hợi, Quả ở Mùi.

Lý ngũ hành phương.
Xét Tỵ Ngọ Mùi. 3 cung Tỵ Ngọ Mùi của phương Nam có liên hệ phương vị với 7 cung liên tiếp nhau là Dậu (tam hợp Tỵ), Tuất, Hợi, Tý, Sửu, Dần, Mão.
Nhưng riêng 2 cung Thân và Thìn thì hoàn toàn không có liên hệ phương vị với Tỵ Ngọ Mùi. Đó là chưa kể Thân Thìn lại ở thế tam hợp – tức là cùng phe với Tý, mà Tý là phương vị trung ương của hành thủy, xung khắc với Hỏa+Thổ. Bởi vậy, đối với người sinh phương Nam (Tỵ, Ngọ, Mùi) thì 2 cung Thân và Thìn là 2 chốn xa lạ; vào đấy như kẻ lạc loài, không người thân thích.
Thân là cung đầu tiên của 1 phương (Tây), Thìn là cung cuối cùng của 1 phương khác (Đông). “Đầu tiên” ứng với dương, “cuối cùng” ứng với âm.
Đàn ông thuộc dương, đàn bà thuộc âm. Đàn ông không họ hàng thân thích ta gọi là người cô độc. Đàn bà ngày xưa theo chồng, nếu lâm vào cảnh xa lạ, không thân thích thì là quả phụ.
Thêm chữ Thần và Tú đều có nghĩa là sao -> Cô Thần, Quả Tú.

Cô Quả chỉ có thể ở trong 3 thế tiền, hậu, xung mà không bao giờ ở trong thế chính của vòng Thái Tuế; -> cô quả làm giảm xác suất thành công của tam hợp mà nó chiếm đóng.
“Thành công” hiểu theo lẽ thường. Nên người thường mệnh gặp Cô Quả có thể là bất hạnh, nhưng bậc chân tu thì cô quả lại có thể chính là đạo hạnh.

Đào Hồng Hỉ Đức Cô Quả Sát Không
VDTT (Đằng Sơn)
Yếu tố nhân duyên trong tử vi
Nhóm chính của vòng Thái Tuế là thế ưu việt có xác suất thành công tương đối cao, nhóm xung kém hơn nên thành hay bại lệ thuộc vào lực của Thiên Mã.
Nhưng cuộc đời này không chỉ có chuyện cạnh tranh dành thắng, mà còn có chuyện người kết hợp hoặc phân ly; tức là yếu tố nhân duyên.
Nhân duyên tốt thì nhờ gặp người mà đời sống thuận lợi, nhân duyên xấu thì chẳng gặp người hoặc vì gặp người mà xảy ra ngang trái.

Bốn sao Hồng Hỉ Thiên Nguyệt Đức luôn cùng lý âm dương với 3 sao Thiên Không, Đào Hoa, và Kiếp Sát; nên phối hợp 7 sao này cho ta những cộng hưởng khác nhau của thế tiền và hậu Thái Tuế.

Lý tính mâu thuẫn của Thiên Không và Thiếu Dương
Tín hiệu thiên văn: “ước mơ, hi vọng. Đối kháng, xui xẻo. Khả năng truyền thông, khuynh hướng tâm linh.”
Đặc tính: Ứng vị trí 1 trong bài toán thiên văn, với những tín hiệu hoàn toàn mâu thuẫn nhau; nên lý thiên văn cho ta biết đây là vị trí của mâu thuẫn nội tâm. Về lý phương vị, vì ở ngay cạnh và phía trước Thái Tuế, ví như kẻ nẵm vững dữ liệu. Nắm vững dữ liệu, nội tâm lại mâu thuẫn nên dẫn đến 2 cảnh cực đoan trái ngược:
Một là sử dụng cái biết của mình để mưu đồ danh lợi.
Hai là nhờ hiểu biết mà ngộ ra rằng mọi sự danh lợi đều chỉ là giả dối.
Tên gọi Thiếu Dương chỉ phản ánh tính “ngộ”, ta thêm 1 sao nữa để kí hiệu tính chất “mưu đồ danh lợi”.  Thiên Không.
Vì chứa 2 khuynh hướng mâu thuẫn ở cùng 1 chỗ, Thiên Không/Thiếu Dương là vị trí thành bại thất thường, dễ xảy ra cảnh lên voi xuống chó.

Long đức là sao dung hợp mâu thuẫn, phải có lượng bao dung, 1 đức tính thường phải tu tâm dưỡng tính mới đạt được.

Lý tính các sao “nhân duyên”
Thiên Không = Bản năng (dương, tượng trai tứ chiếng)
Đào hoa = Dục vọng tầm thường (âm, tượng gái giang hồ)
Thiếu dương = thánh tính (dương, tượng nhà tu hoặc đạo sĩ)
Kiếp Sát = Băng Tâm sát (âm, ứng sự tàn nhẫn, vô tình, khắc bạc, phản bội)
Thiên Hỉ = tình cảm dương (dương, tượng chú rể)
Hồng Loan = tình cảm âm (âm, tượng cô dâu)
Thiên Đức = Đức tính của phái nam (dương, ứng nghĩa chồng)
Nguyệt Đức = Đức tính của phái nữ (âm, ứng nghĩa vợ)
Long Đức = đức bao dung (dương, ứng sự tu tâm dưỡng tính)
Phúc Đức = Đức ban phát (âm, ứng hậu duệ, con cái, thành tựu )
Cô Thần = Sự cô độc của phái nam (dương)
Quả Tú = Sự cô độc của phái nữ (âm)

Thiên Không/ Thiếu dương và Tứ Đức:
Cung có tứ đức hội họp là cung chứa Thiên Không.
1. Nếu Thiên Không và đồng đảng lấn thắng: ứng với nhân duyên nghiệp chướng.
2. Nếu Thiếu Dương và tứ đức lấn thắng: Ứng với sự tỉnh ngộ, tu hành.

Tam Minh và tam đức:
Có thể thấy 2 bộ tam minh và tam đức phối hợp lại thành hình ảnh 1 cặp trai gái yêu nhau rồi kết duyên thành nghĩa vợ chồng, được trời cho con cái đẹp đẽ; tức là nhân duyên mỹ mãn vậy.
Năm Dương: Hỉ vốn xung chiếu Hồng, lại hợp với tam đức và đào hoa; thành thử vị trí Thiên Hỉ có đủ tam minh và tam đức. Hồng loan thì lạc lõng, chỉ hợp với long đức. Như vậy năm dương tính dương được hưởng nhân duyên, tính âm chịu phần thua thiệt. Năm dương lợi cho nam hơn là cho nữ.
Năm Âm: Ngược lại. Vị trí Hồng Loan hội đủ tam Minh, tam dức. Thiên Hỉ thì lạc lõng, chỉ hợp Long Đức. Như vậy năm âm tính âm dược hưởng nhân duyên, tính dương chịu phân thua thiệt.

Tuổi Tứ đào hoa: Tý Ngọ Mão Dậu:
Thiên Không độc thủ Thìn Tuất Sửu Mùi. Tuổi Dương Đào Hỉ đồng cung, đắc tam minh tam đức; tuổi âm hợp đào hồng cùng cung, đắc tam minh tam đức.
Diễn giải: Bản năng (thiên không đào hồng hỉ sát) lấn át thánh tính (thiếu dương tứ đức) nên vị trí này của Thiên Không/Thiếu Dương thường ứng với sự không chân thật. Nhẹ thì thiếu chủ trương; nặng thì thủ đoạn, đạo đức giả. Đào hoa ở vị trí đắc tam Minh, tam Đức nên uy lực rất mạnh. Cả 2 vị trí Hồng và Hỉ đều hội tam minh, tức là có ý nghĩa nhân duyên (hoặc nghiệp chướng)
Kết quả: Trung bình thì tuổi tứ đào hoa lắm duyên và lắm nợ hơn các tuổi khác.

Tuổi Tứ Mộ: Thìn Tuất Sửu Mùi
Thiên Không/Thiếu Dương ở Dần Thân Tỵ Hợi, cùng cung Kiếp Sát Cô Thần; tuổi dương thêm Hỉ chính cung Hồng chiếu; tuổi Âm ngược lại. Đặc biệt Thiên Không/Thiếu Dương cũng chính là vị trí hội họp đủ tam Minh, tam Đức; Đào Hoa (tam hợp Thiên Không) thì cùng cung với Nguyệt Đức, ứng với dục vọng đã được hóa giải. Sao lạc lõng (hồng năm dương, hỉ năm âm) thì cùng cung với Long Đức, nên việc tu tâm dưỡng tính dễ thành.
Diễn giải: Đây là hoàn cảnh duy nhất mà các sao dính líu đến duyên nghiệp (Đào Hồng Hỷ Sát) chế hóa lẫn nhau; tạo cơ hội cho Tứ Đức tiếp tay với Thiếu Dương, lấn át Thiên Không. Nhờ vậy vị trí Thiên Không (lẽ ra trong trường hợp này phải gọi là Thiếu Dương) ứng với sự bao dung, hòa nhã. Đây ví như khung cảnh 1 nhà chùa, rất thích hợp cho sự tu tâm dưỡng tĩnh. Còn người tu có thành tựu hay không thì còn lệ thuộc nhiều yếu tố khác.
Kết quả: Tính trung bình thì tuổi tứ mộ dễ có cơ hội tu tâm dưỡng tính hơn các tuổi khác.

Tuổi tứ mã: Tức sinh các năm Dần Thân Tỵ Hợi.
Thiên Không cùng cung với Đào Hoa ở Tý Ngọ Mão Dậu. Sức mạnh của Đào Hoa phụ vào với Thiên Không, khiến Thiếu Dương chìm mất hút. Thiên Không – Đào Hoa thành lực áp đảo. Thiên Không ví như trai tứ chiếng, Đào Hoa ví như gái giang hồ; ở cùng 1 chỗ dễ có chuyện mèo mả gà đồng hơn là nhân duyên tốt đẹp. Năm Dương (dần thân) thì Hồng Loan gặp cô quả là bất hạnh, năm âm sự bất hạnh ấy về tay Thiên Hỉ.
Diễn giải: Sức mạnh của dục vọng (Đào Hoa) khiến bản năng (Thiên Không) thắng thánh tính (thiếu dương, tứ đức). Cung có thiên không hết sức xung động, xấu nhiều tốt hiếm. Vị trí thua thiệt (Hồng năm dương, Hỉ năm âm) gặp Cô Quả càng thua thiệt hơn nữa.
Kết quả: Hoặc ham hố đam mê quá độ (Đào Không) hoặc tịch mịch cô đơn (Hồng hoặc Hỉ gặp Cô Quả) đều là những cảnh cực đoan. Nên tính trung bình thì tuổi tứ mã dễ gặp nhiều xung động hơn các tuổi khác.
Đầu trang

yesterday2016
Lục đẳng
Lục đẳng
Bài viết: 3810
Tham gia: 18:29, 08/07/16

TL: ĐAN TRÌ - Giải đáp tử vi sơ-trung cấp.

Gửi bài gửi bởi yesterday2016 »

Đan Trì đã viết: 15:16, 12/03/18
thatsat275 đã viết: 13:46, 12/03/18 Tôi có 2 câu hỏi:
1.Thế nào là Thiên La,Địa Võng.Hiện nay có 2 quan điểm.Quan điểm 1 cho là cung A ở Thìn,Tuất có Đà la đồng cung ở Thìn hoặc Tuất thì đó là cung chịu ảnh hưởng của Thiên La,địa Võng( quan điểm của cụ Thiên Lương).Quan điểm 2 cho là cứ cung A ở Thìn hoặc Tuất thì chịu ảnh hưởng của Thiên la,địa võng,trường hợp này muốn hóa giải đc Thiên la,địa võng thì cần có Kình dương hoặc đà la hoặc thiên hình đồng cung hoặc hội chiếu.
Vậy quan điểm nào đúng?
2.Nghe nói Vũ Khúc miếu ở Thìn gặp Tuần thì ko sợ,Tuần ở đây ảnh hưởng kém đến Vũ Khúc.Điều này theo bạn đúng hay sai.
Cảm ơn bạn.
Thế này nhé. Trước hết cứ theo các cụ cái đã. Các cụ an sẵn Thiên La ở cung Thìn, Địa Võng ở cung Tuất.
Ám chỉ 2 cung này không hay ho lắm. OK.
Ta cứ thống nhất với nhau 1 điều trước:
1. Thiên La là ở Thìn, Địa Võng là ở Tuất.

2. Thiên La Địa Võng sẽ ảnh hưởng thế nào?
Là sẽ nói đến vị trí đặc biệt của 2 cung Thìn Tuất, đây là 2 cung có sự tranh đấu quyết liệt, mạnh mẽ. Nên khi mệnh ở đó thì khó được yên ổn. Mà khi vận qua đó thì anh hùng cũng phải nao núng, thậm chí nhỏ lệ.
Vì hoàn cảnh đó, các sao nhẹ nhàng, êm đềm sẽ dễ chịu hơn khi ở 2 cung này. Các sao mạnh, bạo vào đây tất có sự tranh đấu.
Tử Vi ở Thìn Tuất, đi cùng Thiên Tướng, tượng là vua tướng cùng phải ra trận, đối đầu với Phá Quân.
Âm Dương ở Thìn Tuất, xung chiếu nhau, đấu nhau.
Thất Sát thìn tuất: hãm địa mất chất anh hùng.
Tham Lang Thìn Tuất: Vượng Địa nhưng khó thành công sớm.
Cơ Lương Thìn Tuất: nhẹ nhàng, êm đềm nên chịu được hoàn cảnh tốt.
v.v...

Tóm lại mệnh cư La Võng thì khó mà yên bình. Tưởng Giới Thạch mệnh tại Thìn bôn ba vất vả. HCM mệnh tại Thìn làm cách mạng. Phạm Bình Minh mệnh tại Thìn bay lượn khắp 5 châu rồi mới về nước lên chức to.
Vận qua La Võng cũng tương tự.

Cũng lưu ý thêm: Tại 2 cung Thìn Tuất, không có Thiên Khôi Thiên Việt, nghĩa là tự mình phấn đấu nghị lực, chứ không trông chờ được vào quý nhân giúp đỡ.

3. Thiên La Địa Võng và Kình Dương Đà La.
Tử Vi tối trọng âm dương.
Nghĩa là với tuổi Dương, các cung Dương sẽ có vai trò quan trọng, và ngược lại, các tuổi Âm, các cung Âm cũng có vai trò quan trọng hơn.
2 cung Thìn Tuất là các cung Dương, bởi vậy tuổi Dương sẽ biểu hiện rõ nét hơn, gây trắc trở nhiều hơn.
Các trường hợp Đà La cung Thìn, Tuất là Bính, Mậu, Nhâm đều là tuổi Dương.
Bởi vậy cụ Thiên Lương nói có Đà La mới chịu ảnh hưởng cũng là có ý này, không sai. Cụ Thiên Lương rất coi trọng Thái Tuế, tức là coi trọng sự khác biệt âm dương.

Tương tự, Kình Dương cung Thìn Tuất là các tuổi: Ất, Tân, đều là tuổi Âm. Ý là Kình Dương phá la võng. Thực chất cũng gần như vậy. Tức là với tuổi Âm, 2 cung Thìn Tuất ảnh hưởng không quá mạnh.
Bác Đan Trì giải thích rất hay.
Đúng là từ cách an sao và phối hợp âm dương, có thể suy ra những đặc điểm/bản chất vấn đề clear hơn rất nhiều.

Theo bác, việc học thuộc lòng an sao bằng tay giúp ích nhiều cho việc tăng tiến trong môn tử vi ko ?

Theo bác, những sao nào đang gây nhiều bất đồng quan điểm trong cách an ?
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
Đan Trì
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1853
Tham gia: 13:12, 30/10/14

TL: ĐAN TRÌ - Giải đáp tử vi sơ-trung cấp.

Gửi bài gửi bởi Đan Trì »

@Yesterday: Bạn có thể tự trả lời mà :v.
Thuộc lòng cách an sao cũng tốt, nhưng từ cách an sao đó mà suy ra được tính chất sao càng tốt hơn. Về điều này bạn có thể tìm đọc Tử Vi hoàn toàn khoa học - Tập 1-2 - tác giả Đằng Sơn. (Riêng tập 2 không bán đâu, cũng không share trên mạng, bạn tìm được ai có bản photo thì mượn thôi).

Các sao bất đồng trong cách an cũng nhiều lắm. Liệt kê ra làm gì. :v.
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
ThamLangV
Tứ đẳng
Tứ đẳng
Bài viết: 975
Tham gia: 23:09, 18/12/17

TL: ĐAN TRÌ - Giải đáp tử vi sơ-trung cấp.

Gửi bài gửi bởi ThamLangV »

Đan Trì đã viết: 15:25, 12/03/18

1. Về âm phần, em có thể xem trong sách của Thái Thứ Lang - Tử Vi Đẩu Số Tân Biên, có phần luận cung phúc đức - âm phần. Tuy nhiên khó kiểm chứng, và thực tế cũng không chính xác lắm. Tham khảo cho vui.
Riêng anh thì có quan điểm: nhìn trên tử vi thấy tốt, mà nhìn ngoài đời cũng thế đất tương ứng, thì mình mới hưởng được những cái tốt đẹp của mộ phần đó.

2. Về cô quả, chẳng liên quan tiền duyên. Tiền duyên là các ông thầy vẽ ra để kiếm tiền thiên hạ. Duyên đâu mà lắm thế.

Sinh năm Hợi Tý Sửu an Cô Thần ở Dần, Quả Tú ở Tuất.
Sinh năm Dần Mão Thìn an Cô ở Tỵ, Quả ở Sửu.
Sinh năm Tỵ Ngọ Mùi an Cô ở Thân, Quả ở Thìn.
Sinh năm Thân Dậu Tuất an Cô ở Hợi, Quả ở Mùi.

Lý ngũ hành phương.
Xét Tỵ Ngọ Mùi. 3 cung Tỵ Ngọ Mùi của phương Nam có liên hệ phương vị với 7 cung liên tiếp nhau là Dậu (tam hợp Tỵ), Tuất, Hợi, Tý, Sửu, Dần, Mão.
Nhưng riêng 2 cung Thân và Thìn thì hoàn toàn không có liên hệ phương vị với Tỵ Ngọ Mùi. Đó là chưa kể Thân Thìn lại ở thế tam hợp – tức là cùng phe với Tý, mà Tý là phương vị trung ương của hành thủy, xung khắc với Hỏa+Thổ. Bởi vậy, đối với người sinh phương Nam (Tỵ, Ngọ, Mùi) thì 2 cung Thân và Thìn là 2 chốn xa lạ; vào đấy như kẻ lạc loài, không người thân thích.
Thân là cung đầu tiên của 1 phương (Tây), Thìn là cung cuối cùng của 1 phương khác (Đông). “Đầu tiên” ứng với dương, “cuối cùng” ứng với âm.
Đàn ông thuộc dương, đàn bà thuộc âm. Đàn ông không họ hàng thân thích ta gọi là người cô độc. Đàn bà ngày xưa theo chồng, nếu lâm vào cảnh xa lạ, không thân thích thì là quả phụ.
Thêm chữ Thần và Tú đều có nghĩa là sao -> Cô Thần, Quả Tú.

Cô Quả chỉ có thể ở trong 3 thế tiền, hậu, xung mà không bao giờ ở trong thế chính của vòng Thái Tuế; -> cô quả làm giảm xác suất thành công của tam hợp mà nó chiếm đóng.
“Thành công” hiểu theo lẽ thường. Nên người thường mệnh gặp Cô Quả có thể là bất hạnh, nhưng bậc chân tu thì cô quả lại có thể chính là đạo hạnh.

Đào Hồng Hỉ Đức Cô Quả Sát Không
VDTT (Đằng Sơn)
Yếu tố nhân duyên trong tử vi
Nhóm chính của vòng Thái Tuế là thế ưu việt có xác suất thành công tương đối cao, nhóm xung kém hơn nên thành hay bại lệ thuộc vào lực của Thiên Mã.
Nhưng cuộc đời này không chỉ có chuyện cạnh tranh dành thắng, mà còn có chuyện người kết hợp hoặc phân ly; tức là yếu tố nhân duyên.
Nhân duyên tốt thì nhờ gặp người mà đời sống thuận lợi, nhân duyên xấu thì chẳng gặp người hoặc vì gặp người mà xảy ra ngang trái.

Bốn sao Hồng Hỉ Thiên Nguyệt Đức luôn cùng lý âm dương với 3 sao Thiên Không, Đào Hoa, và Kiếp Sát; nên phối hợp 7 sao này cho ta những cộng hưởng khác nhau của thế tiền và hậu Thái Tuế.

Lý tính mâu thuẫn của Thiên Không và Thiếu Dương
Tín hiệu thiên văn: “ước mơ, hi vọng. Đối kháng, xui xẻo. Khả năng truyền thông, khuynh hướng tâm linh.”
Đặc tính: Ứng vị trí 1 trong bài toán thiên văn, với những tín hiệu hoàn toàn mâu thuẫn nhau; nên lý thiên văn cho ta biết đây là vị trí của mâu thuẫn nội tâm. Về lý phương vị, vì ở ngay cạnh và phía trước Thái Tuế, ví như kẻ nẵm vững dữ liệu. Nắm vững dữ liệu, nội tâm lại mâu thuẫn nên dẫn đến 2 cảnh cực đoan trái ngược:
Một là sử dụng cái biết của mình để mưu đồ danh lợi.
Hai là nhờ hiểu biết mà ngộ ra rằng mọi sự danh lợi đều chỉ là giả dối.
Tên gọi Thiếu Dương chỉ phản ánh tính “ngộ”, ta thêm 1 sao nữa để kí hiệu tính chất “mưu đồ danh lợi”.  Thiên Không.
Vì chứa 2 khuynh hướng mâu thuẫn ở cùng 1 chỗ, Thiên Không/Thiếu Dương là vị trí thành bại thất thường, dễ xảy ra cảnh lên voi xuống chó.

Long đức là sao dung hợp mâu thuẫn, phải có lượng bao dung, 1 đức tính thường phải tu tâm dưỡng tính mới đạt được.

Lý tính các sao “nhân duyên”
Thiên Không = Bản năng (dương, tượng trai tứ chiếng)
Đào hoa = Dục vọng tầm thường (âm, tượng gái giang hồ)
Thiếu dương = thánh tính (dương, tượng nhà tu hoặc đạo sĩ)
Kiếp Sát = Băng Tâm sát (âm, ứng sự tàn nhẫn, vô tình, khắc bạc, phản bội)
Thiên Hỉ = tình cảm dương (dương, tượng chú rể)
Hồng Loan = tình cảm âm (âm, tượng cô dâu)
Thiên Đức = Đức tính của phái nam (dương, ứng nghĩa chồng)
Nguyệt Đức = Đức tính của phái nữ (âm, ứng nghĩa vợ)
Long Đức = đức bao dung (dương, ứng sự tu tâm dưỡng tính)
Phúc Đức = Đức ban phát (âm, ứng hậu duệ, con cái, thành tựu )
Cô Thần = Sự cô độc của phái nam (dương)
Quả Tú = Sự cô độc của phái nữ (âm)

Thiên Không/ Thiếu dương và Tứ Đức:
Cung có tứ đức hội họp là cung chứa Thiên Không.
1. Nếu Thiên Không và đồng đảng lấn thắng: ứng với nhân duyên nghiệp chướng.
2. Nếu Thiếu Dương và tứ đức lấn thắng: Ứng với sự tỉnh ngộ, tu hành.

Tam Minh và tam đức:
Có thể thấy 2 bộ tam minh và tam đức phối hợp lại thành hình ảnh 1 cặp trai gái yêu nhau rồi kết duyên thành nghĩa vợ chồng, được trời cho con cái đẹp đẽ; tức là nhân duyên mỹ mãn vậy.
Năm Dương: Hỉ vốn xung chiếu Hồng, lại hợp với tam đức và đào hoa; thành thử vị trí Thiên Hỉ có đủ tam minh và tam đức. Hồng loan thì lạc lõng, chỉ hợp với long đức. Như vậy năm dương tính dương được hưởng nhân duyên, tính âm chịu phần thua thiệt. Năm dương lợi cho nam hơn là cho nữ.
Năm Âm: Ngược lại. Vị trí Hồng Loan hội đủ tam Minh, tam dức. Thiên Hỉ thì lạc lõng, chỉ hợp Long Đức. Như vậy năm âm tính âm dược hưởng nhân duyên, tính dương chịu phân thua thiệt.

Tuổi Tứ đào hoa: Tý Ngọ Mão Dậu:
Thiên Không độc thủ Thìn Tuất Sửu Mùi. Tuổi Dương Đào Hỉ đồng cung, đắc tam minh tam đức; tuổi âm hợp đào hồng cùng cung, đắc tam minh tam đức.
Diễn giải: Bản năng (thiên không đào hồng hỉ sát) lấn át thánh tính (thiếu dương tứ đức) nên vị trí này của Thiên Không/Thiếu Dương thường ứng với sự không chân thật. Nhẹ thì thiếu chủ trương; nặng thì thủ đoạn, đạo đức giả. Đào hoa ở vị trí đắc tam Minh, tam Đức nên uy lực rất mạnh. Cả 2 vị trí Hồng và Hỉ đều hội tam minh, tức là có ý nghĩa nhân duyên (hoặc nghiệp chướng)
Kết quả: Trung bình thì tuổi tứ đào hoa lắm duyên và lắm nợ hơn các tuổi khác.

Tuổi Tứ Mộ: Thìn Tuất Sửu Mùi
Thiên Không/Thiếu Dương ở Dần Thân Tỵ Hợi, cùng cung Kiếp Sát Cô Thần; tuổi dương thêm Hỉ chính cung Hồng chiếu; tuổi Âm ngược lại. Đặc biệt Thiên Không/Thiếu Dương cũng chính là vị trí hội họp đủ tam Minh, tam Đức; Đào Hoa (tam hợp Thiên Không) thì cùng cung với Nguyệt Đức, ứng với dục vọng đã được hóa giải. Sao lạc lõng (hồng năm dương, hỉ năm âm) thì cùng cung với Long Đức, nên việc tu tâm dưỡng tính dễ thành.
Diễn giải: Đây là hoàn cảnh duy nhất mà các sao dính líu đến duyên nghiệp (Đào Hồng Hỷ Sát) chế hóa lẫn nhau; tạo cơ hội cho Tứ Đức tiếp tay với Thiếu Dương, lấn át Thiên Không. Nhờ vậy vị trí Thiên Không (lẽ ra trong trường hợp này phải gọi là Thiếu Dương) ứng với sự bao dung, hòa nhã. Đây ví như khung cảnh 1 nhà chùa, rất thích hợp cho sự tu tâm dưỡng tĩnh. Còn người tu có thành tựu hay không thì còn lệ thuộc nhiều yếu tố khác.
Kết quả: Tính trung bình thì tuổi tứ mộ dễ có cơ hội tu tâm dưỡng tính hơn các tuổi khác.

Tuổi tứ mã: Tức sinh các năm Dần Thân Tỵ Hợi.
Thiên Không cùng cung với Đào Hoa ở Tý Ngọ Mão Dậu. Sức mạnh của Đào Hoa phụ vào với Thiên Không, khiến Thiếu Dương chìm mất hút. Thiên Không – Đào Hoa thành lực áp đảo. Thiên Không ví như trai tứ chiếng, Đào Hoa ví như gái giang hồ; ở cùng 1 chỗ dễ có chuyện mèo mả gà đồng hơn là nhân duyên tốt đẹp. Năm Dương (dần thân) thì Hồng Loan gặp cô quả là bất hạnh, năm âm sự bất hạnh ấy về tay Thiên Hỉ.
Diễn giải: Sức mạnh của dục vọng (Đào Hoa) khiến bản năng (Thiên Không) thắng thánh tính (thiếu dương, tứ đức). Cung có thiên không hết sức xung động, xấu nhiều tốt hiếm. Vị trí thua thiệt (Hồng năm dương, Hỉ năm âm) gặp Cô Quả càng thua thiệt hơn nữa.
Kết quả: Hoặc ham hố đam mê quá độ (Đào Không) hoặc tịch mịch cô đơn (Hồng hoặc Hỉ gặp Cô Quả) đều là những cảnh cực đoan. Nên tính trung bình thì tuổi tứ mã dễ gặp nhiều xung động hơn các tuổi khác.
Em chỉ hỏi nhẹ, mà được cả tấn kiến thức 🤗
Cảm ơn bác nhiều lắm, hay quá 😃 Nhưng mà làm sao em có thể hết được bác ơi? 😅
Đầu trang

mecury
Nhất đẳng
Nhất đẳng
Bài viết: 155
Tham gia: 22:03, 29/10/16

TL: ĐAN TRÌ - Giải đáp tử vi sơ-trung cấp.

Gửi bài gửi bởi mecury »

Lý thuyết Tuần Triệt tự tháo gỡ ở thế tam hợp hoặc nhị hợp. Trường hợp này thì co luận theo kiểu cùa a là: xét cung đó sau đó thêm câu có cũng như không. Bởi theo lý thuyết này thì tuần triệt đã tháo gỡ rồi. Thì luận bình thường nó không còn ảnh hưởng.
Hay mệnh tuần, thân triệt hay ngược lai thì coi như lá số đó không khá được. Nhưng thực tế cũng nhiều trường hợp không như vậy. Người luận do tuần triệt tháo gỡ
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
Đan Trì
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1853
Tham gia: 13:12, 30/10/14

TL: ĐAN TRÌ - Giải đáp tử vi sơ-trung cấp.

Gửi bài gửi bởi Đan Trì »

mecury đã viết: 21:54, 12/03/18 Lý thuyết Tuần Triệt tự tháo gỡ ở thế tam hợp hoặc nhị hợp. Trường hợp này thì co luận theo kiểu cùa a là: xét cung đó sau đó thêm câu có cũng như không. Bởi theo lý thuyết này thì tuần triệt đã tháo gỡ rồi. Thì luận bình thường nó không còn ảnh hưởng.
Hay mệnh tuần, thân triệt hay ngược lai thì coi như lá số đó không khá được. Nhưng thực tế cũng nhiều trường hợp không như vậy. Người luận do tuần triệt tháo gỡ
Mình coi Tuần Triệt là các cung đặc biệt, không phải sao, nên không có chiếu.
Chỉ xét tuần triệt tại bản cung, tam hợp hay xung chiếu, nhị hợp tuần triệt không có ý nghĩa.
Từ cách an tuần triệt bạn cũng dễ dàng nhận ra điểm này.

Ví dụ: Tuổi Giáp Tý đến Quý Dậu, đếm Giáp đến Quý thì được 10 chi từ Tý đến Dậu. Còn 2 chi là Tuất và Hơi, an Tuần vào đó.
Đầu trang

thatsat275
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1734
Tham gia: 11:10, 15/08/16

TL: ĐAN TRÌ - Giải đáp tử vi sơ-trung cấp.

Gửi bài gửi bởi thatsat275 »

Đan Trì đã viết: 15:16, 12/03/18
thatsat275 đã viết: 13:46, 12/03/18 Tôi có 2 câu hỏi:
1.Thế nào là Thiên La,Địa Võng.Hiện nay có 2 quan điểm.Quan điểm 1 cho là cung A ở Thìn,Tuất có Đà la đồng cung ở Thìn hoặc Tuất thì đó là cung chịu ảnh hưởng của Thiên La,địa Võng( quan điểm của cụ Thiên Lương).Quan điểm 2 cho là cứ cung A ở Thìn hoặc Tuất thì chịu ảnh hưởng của Thiên la,địa võng,trường hợp này muốn hóa giải đc Thiên la,địa võng thì cần có Kình dương hoặc đà la hoặc thiên hình đồng cung hoặc hội chiếu.
Vậy quan điểm nào đúng?
2.Nghe nói Vũ Khúc miếu ở Thìn gặp Tuần thì ko sợ,Tuần ở đây ảnh hưởng kém đến Vũ Khúc.Điều này theo bạn đúng hay sai.
Cảm ơn bạn.
Thế này nhé. Trước hết cứ theo các cụ cái đã. Các cụ an sẵn Thiên La ở cung Thìn, Địa Võng ở cung Tuất.
Ám chỉ 2 cung này không hay ho lắm. OK.
Ta cứ thống nhất với nhau 1 điều trước:
1. Thiên La là ở Thìn, Địa Võng là ở Tuất.

2. Thiên La Địa Võng sẽ ảnh hưởng thế nào?
Là sẽ nói đến vị trí đặc biệt của 2 cung Thìn Tuất, đây là 2 cung có sự tranh đấu quyết liệt, mạnh mẽ. Nên khi mệnh ở đó thì khó được yên ổn. Mà khi vận qua đó thì anh hùng cũng phải nao núng, thậm chí nhỏ lệ.
Vì hoàn cảnh đó, các sao nhẹ nhàng, êm đềm sẽ dễ chịu hơn khi ở 2 cung này. Các sao mạnh, bạo vào đây tất có sự tranh đấu.
Tử Vi ở Thìn Tuất, đi cùng Thiên Tướng, tượng là vua tướng cùng phải ra trận, đối đầu với Phá Quân.
Âm Dương ở Thìn Tuất, xung chiếu nhau, đấu nhau.
Thất Sát thìn tuất: hãm địa mất chất anh hùng.
Tham Lang Thìn Tuất: Vượng Địa nhưng khó thành công sớm.
Cơ Lương Thìn Tuất: nhẹ nhàng, êm đềm nên chịu được hoàn cảnh tốt.
v.v...

Tóm lại mệnh cư La Võng thì khó mà yên bình. Tưởng Giới Thạch mệnh tại Thìn bôn ba vất vả. HCM mệnh tại Thìn làm cách mạng. Phạm Bình Minh mệnh tại Thìn bay lượn khắp 5 châu rồi mới về nước lên chức to.
Vận qua La Võng cũng tương tự.

Cũng lưu ý thêm: Tại 2 cung Thìn Tuất, không có Thiên Khôi Thiên Việt, nghĩa là tự mình phấn đấu nghị lực, chứ không trông chờ được vào quý nhân giúp đỡ.

3. Thiên La Địa Võng và Kình Dương Đà La.
Tử Vi tối trọng âm dương.
Nghĩa là với tuổi Dương, các cung Dương sẽ có vai trò quan trọng, và ngược lại, các tuổi Âm, các cung Âm cũng có vai trò quan trọng hơn.
2 cung Thìn Tuất là các cung Dương, bởi vậy tuổi Dương sẽ biểu hiện rõ nét hơn, gây trắc trở nhiều hơn.
Các trường hợp Đà La cung Thìn, Tuất là Bính, Mậu, Nhâm đều là tuổi Dương.
Bởi vậy cụ Thiên Lương nói có Đà La mới chịu ảnh hưởng cũng là có ý này, không sai. Cụ Thiên Lương rất coi trọng Thái Tuế, tức là coi trọng sự khác biệt âm dương.

Tương tự, Kình Dương cung Thìn Tuất là các tuổi: Ất, Tân, đều là tuổi Âm. Ý là Kình Dương phá la võng. Thực chất cũng gần như vậy. Tức là với tuổi Âm, 2 cung Thìn Tuất ảnh hưởng không quá mạnh.
Nhắc tới tuổi Âm,tuổi Dương.Hiện nay có 2 quan điểm:
1.Tuổi âm là âm nam,dương nữ.Tuổi Dương là dương nam hoặc âm nữ.Ví dụ nam giới sn 1965;nữ giới sn 2008 là tuổi Âm còn nam giới sn 1998;nữ giới sn 1995 là tuổi Dương
2.Quan điểm 2 là tuổi Âm là người sinh năm lẻ,bất kể nam hay nữ.Tuổi Dương là người sinh năm chẵn,bất kể nam hay nữ.Ví dụ người sinh năm 1976 dù nam hay nữ đều là tuổi Dương.Người sn 2001 dù nam hay nữ đều là tuổi Âm.
Theo ý kiến của bạn thì quan điểm nào đúng.Cảm ơn bạn
Đầu trang

mailoan123
Chính thức
Chính thức
Bài viết: 61
Tham gia: 21:28, 21/10/17

TL: ĐAN TRÌ - Giải đáp tử vi sơ-trung cấp.

Gửi bài gửi bởi mailoan123 »

mailoan123 đã viết: 13:32, 12/03/18 Nếu tứ hóa tại thân tốt hơn thì lá số này có phải về sau sẽ phất k a? cung thân hội đủ tứ hóa. Lộc khoa tại cung thê? có nghĩa là có lộc là nhờ vợ hả a? em thấy mung lung quá. đương số hoàn cảnh gia đình k mấy khá giả. ba mẹ li dị, may mắn xin được vào công chức nhà nước. đã lấy vợ đươc mấy năm nhưng vẫn chưa có con, ở nhà thuê, nhìn viễn cảnh thì k thấy khả quan lắm.
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
Đan Trì
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1853
Tham gia: 13:12, 30/10/14

TL: ĐAN TRÌ - Giải đáp tử vi sơ-trung cấp.

Gửi bài gửi bởi Đan Trì »

thatsat275 đã viết: 23:06, 12/03/18 Nhắc tới tuổi Âm,tuổi Dương.Hiện nay có 2 quan điểm:
1.Tuổi âm là âm nam,dương nữ.Tuổi Dương là dương nam hoặc âm nữ.Ví dụ nam giới sn 1965;nữ giới sn 2008 là tuổi Âm còn nam giới sn 1998;nữ giới sn 1995 là tuổi Dương
2.Quan điểm 2 là tuổi Âm là người sinh năm lẻ,bất kể nam hay nữ.Tuổi Dương là người sinh năm chẵn,bất kể nam hay nữ.Ví dụ người sinh năm 1976 dù nam hay nữ đều là tuổi Dương.Người sn 2001 dù nam hay nữ đều là tuổi Âm.
Theo ý kiến của bạn thì quan điểm nào đúng.Cảm ơn bạn
Chào bạn, quan điểm không quan trọng bằng việc bạn sẽ sử dụng nó như thế nào.
Về việc Âm Nam Dương Nữ nhóm vào làm 1, Dương Nam Âm Nữ nhóm làm 1, sử dụng trong việc an sao, an 1 số vòng sao nhất định.
Còn đa số các sao vẫn an giống nhau theo can, chi.
Tuổi Dương khi mệnh vào cung Dương vẫn được gọi là Âm Dương thuận lý.

Khi âm dương thuận lý thì xác suất được các cách cục đẹp, được các sao đẹp nhiều hơn. Âm dương thuận lý, có nghĩa là mệnh trong tam hợp thái tuế hoặc tam hợp tuế phá, biểu hiện tốt xấu rõ ràng hơn.

Bạn theo đó mà suy xét nhé.
Được cảm ơn bởi: Quanh_1609
Đầu trang

nhatnguyet2017
Nhị đẳng
Nhị đẳng
Bài viết: 416
Tham gia: 18:35, 04/10/17

TL: ĐAN TRÌ - Giải đáp tử vi sơ-trung cấp.

Gửi bài gửi bởi nhatnguyet2017 »

Tôi có mấy câu hỏi nhờ bạn giúp đỡ:
1.Người mệnh Mộc cung Mệnh có sao Thiên Phủ đắc địa ở Mùi,cung Thân có sao Tử vi,Tham Lang đồng cung ở Dậu.Thiên Phủ,Tử vi đều hành Thổ,vậy người này mệnh Mộc không ăn hoặc ảnh hưởng ít sao Thiên Phủ,Tử Vi?
2.Tôi biết sao Thiên Phủ chỉ có vị trí Miếu hoặc đắc địa hoặc bình hòa,không có hãm địa.Vậy người mệnh Hỏa có Thiên Phủ ở Dậu bị cả Tuần lẫn Triệt,Thiên Phủ ở Dậu là vị trí bình hòa,kém nhất của Thiên Phủ.Vậy trường này Thiên Phủ ở Dậu bị cả Tuần lẫn Triệt thì Thiên Phủ có sáng lên đc không?
3.Tôi có người bạn mệnh Hỏa,cung Mệnh ở Tí có Liêm tướng miếu địa
đồng cung nhưng Liêm trinh và Thiên tướng bị cả Tuần lẫn Triệt.Vậy Liêm trinh,Thiên tướng trong trường hợp này bị hãm địa?
Cảm ơn bạn.
Đầu trang

Trả lời bài viết