TỬ VI LUẬN ĐẨU SỐ
Nội qui chuyên mục
Đây là chuyên mục dành cho việc xem lá số tử vi. Các bài mang tính trao đổi học thuật xin vui lòng đăng trong mục Kiến thức tử vi.
Không được đính kèm lá số của trang web khác. Các bài không liên quan sẽ bị chuyển khỏi chuyên mục này.
Đây là chuyên mục dành cho việc xem lá số tử vi. Các bài mang tính trao đổi học thuật xin vui lòng đăng trong mục Kiến thức tử vi.
Không được đính kèm lá số của trang web khác. Các bài không liên quan sẽ bị chuyển khỏi chuyên mục này.
-
- Ngũ đẳng
- Bài viết: 1626
- Tham gia: 14:59, 19/12/11
- Đến từ: Sài Gòn
TỬ VI LUẬN ĐẨU SỐ
夫妻宫Cung Phu Thê
(1)夫妻宫有吉星庙旺守值,如紫微、天府、左辅、右弼、文昌、文曲、太阳、太阴、禄存等,主夫妇和睦;如有武曲、廉贞、巨门、贪狼、七杀、破军、擎羊、陀罗、火星、铃星等恶星,主夫妻不和。
(1) Cung Phu Thê có cát tinh miếu vượng thủ chiếu, như Tử Vi, Thiên Phủ, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thái Dương, Thái Âm, Lộc Tồn… chủ vợ chồng hòa hợp; nếu có các ác tinh như Vũ Khúc, Liêm Trinh, Cự Môn, Tham Lang, Thất Sát, Phá Quân, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh thì chủ vợ chồng bất hòa.
(2)各星若与羊陀火铃空劫刑忌或空亡等恶宿同值,克者越克,非克者则主生离或欠和。
(2) Các sao nếu như đồng thủ với các sao ác Dương Đà Hỏa Linh Không Kiếp Hình Kỵ hoặc Không vong, người khắc càng khắc, người không khắc thì chủ sinh ly hoặc thiếu hòa khí.
(3)各恶星守值夫妻宫,若得眾吉叁方拱照或四正加会,重克者可轻,轻者可主不克。
(3) Các ác tinh thủ chiếu cung phu Thê, nếu được nhiều cát tinh củng chiếu hay hội chiếu ở tam phương tứ chính, thì người khắc nặng có thể giảm nhẹ, người khắc nhẹ có thể chủ không khắc.
(4)判断爱情、婚姻的好坏,除就夫妻宫进行观察外,尚须配合夫妻宫的对宫和叁合宫。
(4) Phán đoán sự tồn xấu của tình yêu, hôn nhân, ngoài quan sát cung Phu Thê ra, cần phải căn cứ vào đối cung và tam hợp cung của cung Phu Thê.
(5)已经结婚者,除审自身夫妻宫其及其对宫、叁合宫之吉凶外,最好出配偶自身的命盘,综合评判。
(5) Người đã kết hôn, ngoài sự tốt xấu của bản thân cung Phu Thê và cung đối, tam hợp cung của nó, tốt nhất cần xem lá số của người phối ngẫu, tổng hợp để phán đoán.
(6)亦有人夫妻宫有吉,无恶星、无煞,而婚姻不美者,必是本人命宫诸星不利婚姻,方有此应。如杀、破、狼、廉贞、武曲、巨门、四煞、空劫、化忌在命垣,有煞曜、桃花诸曜同宫会合,纵然夫妻宫吉星坐守,亦不作美满断之。或命宫星陷地加煞,叁合不吉,纵暂得美之夫或妻因不相般配而终致生离。
(6) Cũng có những người cung phu thê có cát tinh, không có ác tinh, không sát tinh, nhưng hôn nhân không hoàn mỹ, tất là người mà cung mệnh có các sao bất lợi cho hôn nhân. Như Sát, Phá, Tham, Liêm, Vũ, Cự, tứ sát, Không Kiếp, Hóa Kỵ ở mệnh, có nhiều sát tinh, đào hoa tinh đồng cung hội chiếu, dù cung phu thê có cát tinh tọa thủ, cũng không luận là mỹ mãn. Hoặc sao ở cung mệnh hãm địa hội sát tinh, tam hợp không tốt, tuy lấy được chồng như ý hay hai người không môn đăng hộ đối mà cuối cùng dẫn đến cảnh sinh ly.
(7)须注意一种群体与另一种群体的差异,如在偏远的山区,外遇、离婚的毕竟是极少数,而在经济发达的大城市,离婚比例明显较高。随着社会经济的不断发展,婚姻破裂的比例必然会逐渐增加,在文明程度越高的地方,离婚的人数就越多。文艺界、政界、商界、老少边穷等等不同的群体,其判断的尺度应当是有所伸缩的。故论命者,又当因地域、种族、文化习惯而论。此不单是指在婚姻方面。
(7) Cần chú ý đến sự khác biệt giữa một quần thể và một tập thể khác, như ở vùng núi xa xôi, cảnh ngoại tình, ly hôn là cực kì ít, nhưng ở các thành phố lớn có nền kinh tế phát triển, tỉ lệ ly hôn cao hơn một cách rõ rệt. Cùng với sự phát triển không ngừng của kinh tế xã hội, tỉ lệ hôn nhân tan vỡ đương nhiên cũng dần dần gia tăng, ở những nơi trình độ văn hóa càng cao, thì số người ly hon cũng càng cao. Những quần thể khác nhau như giới văn nghệ, chính trị, thương nhân… thì tiêu chuẩn đánh giá phải linh hoạt. Vì vậy người luận cần phải căn cứ vào đặc điểm địa lý khu vực, chủng tộc, tập quán văn hóa… để luận. Đây không chỉ là về phương diện hôn nhân.
(8)斗君在原盘夫妻宫过度,逢眾吉照临主夫妻关係一年美好和顺,无灾无克;遇恶星则主配偶或情人有灾厄,并刑克、不和。本命若婚姻不美,此年恐有刑伤、分离之事,本命若夫妇不克,则此年配偶有灾。
(8) Đẩu Quân ở nguyên bàn qua cung cung Phu Thê, nếu gặp nhiều cát tinh chiếu đến thì chủ quan hệ vợ chồng có một năm tốt đẹp hòa thuận, không tai nạn không khắc; nếu hội các ác tinh thì chủ phối ngẫu hay người yêu có tai ách, cũng hình khắc, bất hòa. Đương số nếu hôn nhân không tốt, năm đó e rằng có hình thương, phân ly, đương số nếu vợ chồng không khắc, thì năm đố phối ngỗi có tai nạn.
★紫微
Tử Vi
配偶性刚,有统治欲,加煞,在家霸道,欠缺感情交流,必须迟婚,方可偕老。加羊陀火铃劫空,主克,极晚结婚方免克。
Người phối ngẫu tính cương, có dục vọng thống trị, hội sát tinh, ở nhà bá đạo, thiếu giao lưu tình cảm, nhất định phải kết hôn muộn, thì đôi bên mới sống với nhau đến già. Hội Dương Đà Hỏa Linh Không Kiếp, chủ khắc, nếu kết hôn muộn có thể tránh khắc.
紫微在子午独坐,配偶多年长於己,在午亦主晚婚。不加煞,主贤良、端庄、秀丽,偕老。
Tử Vi ở Tý Ngọ độc thủ, phối ngẫu đa phần lớn tuổi hơn mình, ở Ngọ cũng chủ kết hôn muộn. Không hội sát tinh, chủ hiền lương, đoan trang, xinh đẹp, sống với nhau đến già.
加擎羊火铃之一,必离。
Hội một trong tứ sát Kình Dương Hỏa Linh, tất ly hôn.
紫微破军在丑未,不加煞亦主克,并多争吵,加煞必离,夫妻宫叁方会煞亦主离。见左右昌曲魁鉞,必有外遇,生离。
Tử Vi Phá Quân tại Sửu Mùi, không hối át tinh cũng chủ khắc, hay tranh cãi, hội sát tinh tất ly hôn, tam phương cung Phu Thê hội sát tinh cũng chủ ly hôn. Hội Tả Hữu Xương Khúc Khôi Việt, tát có ngoại tình, sinh ly.
紫微天府在寅申,并非吉兆,多貌合神离,或会再婚。加煞离婚,不硬克刑伤。遇左右昌曲同宫或会照,配偶和自身皆有外遇,并主分离之兆。紫微贪狼在卯酉,配偶多外出工作或交际广,并主有外遇情人之兆(自己不一定知晓)。不加煞可偕老,加煞主生离。
Tử Vi Thiên Phủ tại dần thân, cũng không phải là điều tốt, đa phần bằng mặt không bằng lòng, hoặc sẽ tái hôn. Hội sát tinh thì ly hôn, nếu không khắc hình thương. Hội Tả Hữu Xương Khúc đồng cung hay hội chiếu, phối ngẫu và bản thân mình đều có ngoại tình, cũng chủ điềm phân ly. Tử Vi Tham Lang ở Mão dậu, phối ngẫu đa phần làm việc ở ngoài hay xã giao rộng, cũng chủ có điềm có người tình, ngoại tình (bản thân không nhất định biết được). Không hội sát tinh thì có thể sống với nhau đến già, hội sát tinh chủ sinh ly.
紫微天相在辰戌,宜小配(即年岁小於自己)。配偶温和,但夫妇薄情,同床异梦。加陀罗夫妇相打,必离,甚至叁婚四嫁。
Tử Vi Thiên Tướng ở Thìn tuất, dễ lấy người nhỏ tuổi hơn mình. Phối ngẫu ôn hòa, nhưng vợ chồng tình cảm bạc, đồng sàng dị mộng. Hội Dương Đà vợ chồng hay đánh nhau, tất ly, thậm chí vài lần đò.
紫微七杀在巳亥,配偶刚强,多争执。迟婚免克,喜眾吉化解。多为一见钟情之婚姻。
Tử vi Thất sát tại tỵ hợi, phối ngẫu cương cường, hay tranh chấp. Muộn hôn có thể tránh khắc, hỉ được nhiều cát tinh hóa giải. Đa phần lấy nhau vì tiếng sét ái tình.
★天机
Thiên Cơ
男主妻小、体态娇小玲瓏,性刚机巧、恋爱及婚姻较早;女主夫长。加会巨门、擎羊、陀罗、火星、铃星、天刑、化忌诸恶生离不和,失陷晚婚可吉。通过大量的命盘证实,天机入夫妻宫,婚姻易有波折,并非吉兆,总有令人憾之处,或是口舌多,夫妇争吵不免,或一方经常外出,另一方独守空房,加煞离异。
Nam chủ vợ nhỏ tuổi, nhỏ nhắn xinh xắn đáng yêu, tính cương cơ xảo, yêu và kết hôn khá sớm; nữ chủ chồng lớn tuổi. Hội các ác tinh Cự Môn, kình dương, đà la, hỏa tinh, linh tinh, thiên hình, hóa kỵ thì sinh ly, bất hòa, lạc hãm nếu kết hôn muộn có thể tốt hơn. Qua nhiều lá số chứng minh, thiên cơ nhập cung phu thê, hôn nhân dễ có trở ngại, cũng không phải điềm không tốt, có điều khiến người khác tiếc nuôi đó là, hoặc khẩu thiệt nhiều, vợ chồng khó tránh tranh cãi, hoặc 1 bên thường xuyên phải ra ngoài, 1 bên ở nhà đơn độc 1 mình, hội sát tinh ly dị.
天机在子午独坐,和美,男主妻娇小,聪明勤劳善持家,女主夫贤。
Thiên Cơ tại tý ngọ độc thủ, hòa hợp tốt đẹp, nam chủ vợ nhỏ nhắn xinh xắn, thông minh chăm chỉ giỏi việc nhà, nữ chủ chồng hiền.
天机在丑未独坐,配偶年长夫妇不克,或小五岁以上,和美。加煞不和多争执,煞重生离。
Thiên Cơ tại sửu mùi độc thủ, phối ngẫu nếu cách tuổi xa thì vợ chồng không khắc, hoặc nhỏ hơn từ 5 tuổi trở lên, tốt đẹp hòa thuận. Hội sát tinh bất hòa hay tranh chấp, sát tinh nặng thì sinh ly.
天机太阴在寅申,男娶美妻,内助。女嫁俊夫。早恋,婚姻浪漫,但防配偶有私情外遇。加煞或化忌,不和生离,见左右昌曲亦难白头。
Thiên Cơ Thái âm ở dần thân, nam lấy được vợ đẹp, được giúp đỡ. Nữ lấy được chồng tuấn tú. Yêu sớm, hôn nhân lãng mạn, nhưng phối ngẫu có tư tình ngoại tình. Hội sát tinh hoặc hóa kỵ, bất hòa sinh ly, hội tả hữu xương khúc cũng khó sống đến bạc đầu.
天机巨门在卯酉,女主配聪明过人之夫,男主妻急躁,心多计较,夫妻多口舌争执,感情不会美满,见吉化妻善持家。加煞刑克。
Thiên Cơ cự môn tại mão dậu, nữ chủ có chồng thông minh hơn người, nam chủ vợ tính hấp tấp, hay tính toán, vợ chồng hay khẩu thiệt tranh chấp, tình cảm không được mỹ mãn, hội cát tinh thì vợ giỏi chăm lo gia đình. Hội sát tinh hình khắc.
天机天梁在辰戌,配偶皆宜年长方可偕老。加煞迟娶,婚前有失恋或退婚之事。
Thiên Cơ thiên lương tại thìn tuất, phối ngẫu lớn tuổi hơn thì có thể sống với nhau đến bạc đầu. Hội sát tinh muộn hôn, trước khi kết hôn bị thất tình hay lùi ngày cưới.
天机在巳亥独坐,主和美,见陀罗火铃劫空生离。
Thiên Cơ tại Tỵ hợi độc thủ, chủ hòa hợp tốt đẹp, hội Đà La Hỏa Linh Không kiếp sinh ly.
★太阳
Thái Dương
主和,加四煞男女皆克,迟婚则吉,会遇眾吉男命主妻性豪爽,性急,有男子志气,得内助,妻家经济地位不错,因妻得贵,女命主因夫得荣。太阳入庙旺不加煞美满,加煞不和。太阳落陷不吉,加煞刑克,若不离异,有配偶病弱、伤残或被克死的可能。化忌,配偶性急多疑,女命主夫有病。太阳陷地加煞化忌,极端不吉。
Chủ hòa hợp, hội tứ sát nam nữ đều khắc, muộn hôn thì tốt, hội nhiều cát tinh thì nam mệnh chủ lấy vợ tính hào sảng, tính nóng vội, có chí khí nam nhi, được giúp đỡ, kinh tế địa vị nhà vợ tốt, quý nhờ vợ, nữ mệnh chủ vinh như nhờ. Thái dương nhập miếu vượng không hội sát tinh thì mỹ mãn, hội sát tinh thì không hòa thuận. Thái Dương lạc hãm không tốt, hội sát tinh hình khắc, nếu không ly dị, thì có phối ngẫu bệnh tật yếu ớt, thương tật hay có khả năng bị khắc chết. Hóa Kỵ, phối ngẫu tính hấp tấp đa nghi, nữ mệnh chủ chồng có bệnh. Thái dương hãm địa hội sát tinh hóa kỵ,
太阳在子,纵不加煞也不和,有克,加羊火铃空劫主生离。化忌夫妇成仇,生离。
Thái Dương ở tý, dù không hội sát tinh cũng không tốt, có khắc, hội Dương Hỏa Linh không Kiếp chủ sinh ly. Hóa Kỵ vợ chồng trở mặt thành thù, sinh ly.
太阳太阴在丑未,男女皆主早恋,初恋无结果。羊陀火铃化忌同宫会再婚。化禄权科恩爱互助。男主贤美内助偕老,会吉星愈佳。加煞宜晚婚方可到老。女主恋人多且必有失恋,不加煞偕老,加煞淫荡,婚姻不美。
Thái Dương thái âm ở sửu mùi, nam nữ đều chủ yêu sớm, tình đầu bất thành. Dương Đà Hỏa Linh Hóa kỵ đồng cung thì sẽ tái hôn. Hóa lộc quyền khoa ân ái giúp đỡ lẫn nhau. Nam chủ vợ đẹp, hiền, giúp đỡ được mình, sống với nhau đến già, hội cát tinh càng đẹp. Hội sát tinh nên muộn hôn thì có thể sống với nhau đến già. Nữ chủ yêu người yêu nhiều nhưng tất có thất tình, không hội sát tinh thì sống với nhau đến già, hội sát tinh thì dâm đãng, hôn nhân không tốt.
太阳巨门在寅申,夫妇多口舌,不逢煞忌能偕老。纵加吉,若逢化忌亦主配偶有外情,生离。
Thái Dương Cự môn tại dần thân, vợ chồng hay tranh cãi, không hội sát tinh Kỵ có thể sống với nhau đến già. Dù có hội cát tinh, nếu phùng Hóa Kỵ cũng chủ phối ngẫu ngoại tình, sinh ly.
见陀罗火铃忌星,必离。女命值此,居家常作河东狮吼。
Hội Đà La Hỏa Linh Kỵ, tất ly hôn. Nữ mệnh thì thường là sư tử hà đông.
太阳天梁在卯酉,男宜长妻,女宜少夫。见魁鉞昌曲禄存,男娶富家之女,女嫁财旺之夫。
Thái Dương Thiên lương ở mão dậu, nam nên lấy vợ lớn tuổi lơn, nữ nên lấy chồng nhỏ tuổi hơn. Hội Khôi việt xương khúc lộc tồn, nam lấy được vợ con nhà giàu có, vợ lấy được chồng nhiều tiền.
不加煞可偕老。见擎羊化忌生离,火铃亦克不和,猜疑重。
Không hội sát tinh có thể sống với nhau đến già. Hội Dương Đà hóa Kỵ sinh ly, Hỏa Linh cũng khắc, bất hòa, hay nghi ngờ vô căn cứ.
太阳在辰巳午,不加煞,男因妻得贵,女配贤良富贵之夫。太阳化禄,吉而有财。太阳化权,配偶性刚,口舌不免,可偕老。化忌不和,加煞生离。午宫见羊火铃,夫妇各有异心,甚至拳脚相加。
Thái Dương tại Thìn Tỵ Ngọ, không hội sát tinh, nam quý vì vợ, nữ lấy được chồng hiền lành giàu có. Thái Dương hóa lộc, cát mà có tiền tài. Thái dương hóa quyền, phối ngẫu tính cương, khó tránh khẩu thiệt, có thể sống với nhau đến già. Hóa Kỵ bất hòa, hội sát tinh sinh ly. Cung Ngọ hội Dương Hỏa linh, vợ chồng mỗi người 1 lòng riêng, thậm chí đấm đá lẫn nhau.
太阳在戌亥,不吉之兆。迟婚可免刑克,早婚不和。化忌或会羊陀,女嫁庸夫,男主妻病,脾气刚硬,生离。太阳在戌,离婚的比例很高。
Thái Dương ở Tuất hợi, điềm không tốt. Muộn hôn có thể tránh hình khắc, tảo hôn bất hòa. Hóa Kỵ hoặc hội Dương Đà, nữ lấy phải chồng bất tài, nam chủ vợ bệnh, tính cách cương cường, sinh ly. Thái dương ở Tuất, tỉ lệ ly hôn rất cao.
★武曲
Vũ Khúc
武曲入夫妻宫多为不吉之兆,无论见吉与否皆主刑克不和,只是不吉之轻重各异而已。武曲在夫妻宫,大多婚姻较迟。一般而言家庭生活平淡,夫妇之间少有情趣。唯有晚婚方可免于刑克,女命纵已婚,也常独守空房,同时亦宜偏房或非法同居方可化解。夫妇年龄相当。男主妻夺夫权,且性急,女主夫贵,加四煞生离克害,宜迟婚。加吉星男主因妻得财。凡武曲见四煞之一或化忌皆主离婚,煞多离婚还不止一次。
Vũ Khúc nhập cung phu thê đa phần là điềm không tốt, bất luận có cát tinh hay không đều chủ hình khắc bất hòa, chỉ có điều độ không tốt nặng nhẹ khác nhau. Vũ khúc nhập cung phu thê, đa phần hôn nhân khá chậm trễ. Cuộc sống gia đình thường nhạt nhẽo, giữa vợ chồng ít có tình cảm, nếu muộn hôn có thể tránh hình khắc, nữ mệnh dù đã kết hôn, nhưng thường 1 mình đơn độc trong nhà, đồng thời cũng nên làm vợ hai hay sống chung phi pháp thì có thể hóa giải. Vợ chồng tuổi tác tương đương. Nam chủ bị vợ đoạt quyền, tính hấp tấp, nữ chủ chồng quý, hội tứ sát sinh ly khắc hại, nên muộn hôn. Hội cát tinh nam chủ có tiền nhờ vợ. Hễ Vũ Khúc hội 1 trong tứ sát hay Hóa Kỵ đều chủ ly hôn, sát tinh nhiều ly hôn không dừng ở 1 lần.
武曲天府在子午,夫妇不和多口舌,迟婚免克。见诸吉,配偶财运佳。加羊火铃空劫化忌必离,见刑姚亦主生离,本宫贪狼有四煞同守,亦主离婚。
Vũ Khúc thiên phủ ở tý ngọ, vợ chồng bất hòa hay khẩu thiệt, muộn hôn có thể tránh khắc. Hội nhiều cát tinh, phối ngẫu tài vận tốt. Hội Dương Hỏa Linh Không Kiếp Hóa Kỵ tất ly hôn, hội Hình Diêu cũng chủ sinh ly, bản cung tham lang có tứ sát đồng thủ, cũng chủ ly hôn.
武曲贪狼在丑未,无论男女皆主早恋,且为不吉之暗示。配偶外出交际多,不喜归家。加煞忌男女刑克,且有私情淫欲,必离婚。见左右昌曲魁鉞,必有第叁者插足,若自己正派,则配偶有桃花。
Vũ Khúc Tham Lang tại sửu mùi, bất luận nam nữ đều chủ yêu sớm, cũng là dấu hiệu không tốt. Phối ngẫu xã giao bên ngoài nhiều, không thích về nhà. Hội sát tinh Kỵ nam nữ hình khắc, cũng có tư tình dâm dục, tất ly hôn. Hội Tả Hữu Xương Khúc Khôi Việt, tất người thứ 3 xen vào, nếu bản thân đoan chính, tất người phối ngẫu có đào hoa.
武曲天相在寅申,夫妇同年或年岁相差不大,有青梅竹马的恋爱或婚姻经人撮合而成。无煞或有吉主可白头偕老。见陀罗火铃化忌劫空主生离。
Vũ Khúc Thiên Tướng tại dần thân, vợ chồng cùng tuổi hay tuổi tác chênh lệch ít, có tình yêu thanh mai trúc mã hay hôn nhân nhờ người tác hợp mà thành. Không có sát tinh hoặc có cát tinh chủ có thể sống với nhau đến đầu bạc răng long. Hội Đà la hỏa linh hóa kỵ không kiếp chủ sinh ly.
武曲七杀在卯酉,婚姻运极度恶劣之兆,配偶态度蛮横,夫妇拳脚相向,纵不加煞也主刑克不和。遇四煞劫空必离,并会因配偶而致祸,再逢化忌,男命叁娶,女命必嫁庸夫,宜作偏房,不然必叁婚四嫁,纵然如此亦终身不得美满。
Vũ Khúc Thất Sát tại mão dậu, điềm hôn nhân cực kì xấu. Phối ngẫu thái độ ngang ngược, vợ chồng đánh nhau, dù không hội sát tinh cũng chủ hình khắc bất hòa. Hội tứ sát không kiếp tất ly, cũng sẽ vì phối ngẫu mà rước họa, lại phùng Hóa Kỵ, nam mệnh kết hôn vài lần, nữ mệnh tất lấy phải chồng vô dụng, nên làm vợ hai, nếu không tất vài lần đò, tuy rằng như vậy nhưng cả đời cũng không được mỹ mãn.
武曲在辰戌,见昌曲或化科,男主妻子贤能,擅长理家并能在外挣钱,女主丈夫富贵,皆宜迟婚。见左右昌曲,或会羊陀火铃,离婚之兆,且主配偶有外遇。遇羊陀火铃忌星,刑克甚重。
Vũ Khúc tại Thìn Tuất, hội Xương Khúc hoặc Hóa Khoa, nam chủ vợ hiền lành giỏi giang, giỏi quản lý nhà cửa cũng có thể kiếm tiền ở ngoài, nữ chủ lấy chồng giàu có, đều nên muộn hôn. Hội tả hữu xương khúc, hoặc hội dương đà hỏa linh, điềm ly hôn, cũng chủ phối ngẫu ngoại tình. Hội Dương Đà Hỏa Linh Kỵ thì hình khắc nặng.
武曲破军在巳亥,婚姻运差,夫妇不睦,配偶顽固、暴躁、人缘不佳。刑克极重,男女皆主叁婚,加煞乱伦败俗。逢禄马会合,配偶浪荡多淫。
Vũ Khúc Phá quân tại tỵ hợi, vận hôn nhận kém, vợ chồng không hòa thuận, phối ngẫu ngoan cố, thô bạo, nhân duyên không tốt. Hình khắc cực nặng, nam nữ đều chủ kết hôn vài lần, hội sát tinh loạn luân. Phùng Lộc Mã hội chiếu, phối ngẫu phóng đãng đa dâm.
★天同
Thiên Đồng
配偶温和。男主妻小,聪俊早娶,妻子顾家,温和,有些小脾气。女主夫长偕老,夫在家懒惰,不爱做事。陷地主克,加四煞诸恶欠和且主生离。庙旺和睦不克。陷地会四煞劫空天刑,夫妻有刑克,或分居,或病伤,或离异。
Phối ngẫu ôn hòa. Nam chủ vợ nhỏ nhắn, thông minh kết hôn sớm, vợ săn sóc gia đình, dịu dàng, có chút hơi nhỏ mọn. Nam chủ lấy chồng lớn tuổi sống với nhau đến già, ở nhà chồng biếng nhác, không thích làm việc. Hãm địa chủ khắc, hội ác tinh tứ sát thiếu hòa khí cũng chủ sinh ly. Miếu vượng hòa thuận không khắc. Hãm địa hội tứ sát không kiếp thiên hình, vợ chồng có hình khắc, hoặc sống riêng, hoặc thương bệnh, hoặc ly dị.
天同太阴在子,男必娶美妻,女嫁俊夫,偕老。加煞不和。
Thiên Đồng Thái Âm ở tý, nam tất lấy vợ đẹp, nữ lấy chồng tuấn tú, sống với nhau đến già. Hội sát tinh bất hòa.
天同太阴在午,易逢失恋,或有不正当之肉体关係,先通后娶。
Thiên Đồng Thái Âm ở ngọ, dễ gặp cảnh thất tình, hoặc có quan hệ xác thịt bất chính, tiền hôn hậu thú.
天同巨门在丑未,男主妻勤劳,容貌平常,夫妇欠和,自身或配偶必有外遇。不加煞可偕老。
Thiên Đồng Cự Môn tại sửu mùi, nam chủ có vợ chăm chỉ, dung mạo bình thường, vợ chồng thiếu hòa khí, bản thân hoặc phối ngẫu tất có ngoại tình. Không hội sát tinh có thể sống với nhau đến già.
不论男女,配偶皆宜较己年长,或者婚前会与已婚者恋爱。
Bất luận nam nữ, phối ngẫu đều nên kết hôn với người lớn tuổi hơn nhiều, hoặc trước khi kết hôn có yêu người đã kết hôn rồi.
天同天梁在寅申,和谐、不克。配偶宜年长。见禄马,夫妇聚少离多。见左右昌曲为外情之兆。加煞再娶则能得贤妻。
Thiên Đồng Thiên Lương ở dần thân, hòa hợp, không khắc. Phối ngẫu nên lớn tuổi hơn nhiều. Hội Lộc mã, vợ chồng tụ ít ly nhiều. Hội tả hữu xương khúc là điềm ngoại tình. Hội sát tinh thì tái hôn có thể lấy được vợ hiền.
天同在卯酉,主有叁角恋爱,多为晚婚。配偶可能会有桃花。
Thiên đồng ở mão dậu, chủ có tình yêu tay 3, đa phần muộn hôn/ Phối ngẫu có thể đào hoa.
天同在辰戌,配偶年长。不加煞偕老。加煞口舌多,婚姻不美满。
Thiên Đồng ở Thìn Tuất, phối ngẫu lớn tuổi hơn nhiều. Không hội sát tinh sống với nhau đến già. Hội sát tinh khẩu thiệt nhiều, hôn nhân không mỹ mãn.
天同在巳亥,夫妇有情,婚姻和美。加陀罗离婚。
Thiên Đồng tại Tỵ Hợi, vợ chồng tình cảm, hôn nhân hòa hợp tốt đẹp. Hội đà la ly hôn.
★廉贞
Liêm trinh
爱情不美满之徵兆,恋爱较早,配偶性刚,易走极端,夫妇不睦。纵不加煞,也主夫妇情薄,或为怨偶,男克妻再娶,女克夫再嫁,加四煞化忌刑克尤凶,喜入水宫并与水曜同值得拱照灾轻。廉贞化禄,虽然夫妇恩受,感情炽烈,但防本人有艳遇。廉贞化忌,不但会离婚,而且与异性还有不少感情纠葛。
Dấu hiệu tình cảm không mỹ mãn, yêu khá sớm, phối ngẫu tính cương, dễ cực đoan, vợ chồng không hòa thuận. Dù không hội sát tinh cũng chủ vợ chồng tình cảm bạc, hoặc không hòa thuận, nam khắc vợ tái hôn, nữ khắc chồng tái giá, hội tứ sát hóa kỵ hình khắc đặc biệt hung, hỉ vào cung Thủy hoặc đồng chiếu củng chiếu với sao hành Thủy thì tai họa nhẹ. Liêm trinh hóa lộc, tuy rằng vợ chồng ân ái, tình cảm nồng nhiệt, nhưng phòng bản thân được hâm mộ. Liêm trinh hóa kỵ, không những sẽ ly hôn, mà còn có nhiều tình cảm vướng mắc với người khác phái.
廉贞天相在子午,天相水制廉贞火,不加煞,不克,多主配偶有成就,可偕老,宜晚婚。加煞刑克生离。
Liêm Trinh thiên tướng tại tý ngọ, thiên tướng thủy chế hóa hỏa của liêm trinh, không hội sát tinh, không khắc, đa phần chủ phối ngẫu có thành tựu, có thể sống với nhau đến già, nên muộn hôn. Hội sát tinh hình khắc sinh ly.
廉贞七杀在丑未,男命主妻子性格刚毅,不够温柔。婚姻毫无情趣,夫妻不和多争,加四煞化忌必离。晚婚可免,仍不美满。
Liêm Trinh thất sát tại sửu mùi, nam mệnh chủ vợ tình tính cương nghị, không đủ dịu dàng. Hôn nhân không có gì thú vị, vợ chồng bất hòa hay tranh chấp, hội tứ sát hóa kỵ tất ly hôn. Muộn hôn có thể tránh, những vẫn không mỹ mãn.
廉贞在寅申,配偶强悍,吵架不断,配偶有外情或婚史可免克,加煞化忌叁度婚姻,加禄存亦克。加左右昌曲魁鉞,私通不免,生离。
Liêm trinh tại dần thân, phối ngẫu dữ dằn, cãi nhau không ngừng, phối ngẫu ngoại tình hay (?) có thể tránh khắc, hội sát tinh hóa Kỵ thì vài độ kết hôn, hội Lộc tồn cũng khắc. Hội tả hữu xương khúc khôi việt, khó tránh cảnh tư thông, sinh ly.
廉贞破军在卯酉,婚姻不美,夫妇寡情,家庭无情趣可言,加煞离异。
Liêm trinh phá quân tại mão dậu, hôn nhân không tốt, vợ chồng tình cảm ít, gia đình không có gì thú vị, hội sát tinh ly dị.
廉贞天府在辰戌,配偶刚硬,不和,不加煞不克,加陀罗火铃化忌之一必离,加左右昌曲恐有外情,亦离。
Liêm trinh thiên phủ tại thìn tuất, phối ngẫu cương cường, bất hòa, không hội sát tinh không khắc, hội 1 trong đà la hỏa linh hóa kỵ tất ly hôn, hội tả hữu xương khúc e ngoại tình, cũng ly hôn.
廉贞贪狼在巳亥,男女皆早恋。婚姻关係不正常,不加煞也是离婚之兆,双方都有私情外遇之事,尤其配偶风流,加煞叁次婚姻。
Liêm trinh tham lang tại tỵ hợi, nam nữ đều yêu sớm. Quan hệ hôn nhân không bình thường, không hội sát tinh cũng là điềm ly hôn, đôi bên đều có chuyện ngoại tình tư tình, người phối ngẫu đặc biệt phong lưu, hội sát tinh kết hôn nhiều lần.
★天府
Thiên Phủ
主吉,一般而言主配偶能干,男命妻善持家,会很好的掌管钱财,在外也有一定的事业成就。
Chủ cát, thông thường phối ngẫu giỏi giang, nam mệnh vợ giỏi quán xuyến việc nhà, quản lý tiền bạc rất tốt, ở ngoài cũng có thành tựu nhất định trong sự nghiệp.
并且男主妻较自己年小,并主得贤妻,因妻得助,妻肥胖。女主夫长,婚姻和美。加煞仍不免有克。见左右昌曲魁鉞,恋爱或婚姻中必有第叁者介入。
Nam chủ vợ kém tuổi mình khá nhiều, cũng chủ lấy được vợ hiền, được vợ giúp đỡ, vợ béo tốt. Nữ chủ chồng lớn tuổi, hôn nhân hòa hợp tốt đẹp. Hội sát tinh thì khó tránh có khắc. Hội tả hữu xương khúc khôi việt, trong tình yêu hay hôn nhân tất có người thứ 3 vào cuộc.
天府在丑未,不加煞主吉,夫妇白头。加羊陀配偶倔强,好发号施令,生离,男娶有夫之妇,女嫁有妇之夫则可免于刑克。加火铃亦离,迟婚免克。见昌曲,本人会多次恋爱,双方各有私情。
Thiên Phủ tại sửu mùi, không hội sát tinh chủ cát, vợ chồng đến đầu bạc. Hội Dương Đà phối ngẫu ngang ngược, thích ra mệnh lệnh, sinh ly, nam lấy người đã từng có chồng, nữ lấy người từng có vợ thì có thể tránh hình khắc. Hội hỏa linh cũng ly hôn, muộn hôn có thẻ tránh. Hội xương khúc, bản thân cũng nhiều lần yêu đương, đôi bên đều có tư tình.
天府在卯酉,命宫必为廉贞贪狼,自己风流成性,对宫武曲七杀,不加煞亦主不和,或生离,加恶煞必离。天府在巳亥,不加煞主吉,偕老。遇四煞空劫天刑,生离,本人会有外遇,男主金屋藏娇,女主自己与人私通。命宫有桃花星曜或四煞亦主离异。
Thiên phủ tại mão dậu, mệnh cung tất là liêm trinh tham lang, bản thân bản tính phong lưu, đối cung vũ khúc thất sát, không hội sát tinh cũng chủ bất hòa, hoặc sinh ly, hội ác sát tất ly hôn. Thiên phủ tại tỵ hợi, không hội sát tinh chủ cát, sống với nhau đến già. Hội tứ sát không kiếp thiên hình, sinh ly, bản thân có ngoại tình, nam chủ có thê thiếp, nữ chủ tư thông với người khác. Mệnh có đào hoa tinh diệu hoặc tứ sát cũng chủ ly dị.
★太阴
Thái Âm
入庙男娶聪明或美貌之妻,妻年少,见昌曲同宫主妻容姿秀丽;女主夫长,嫁英俊之夫,婚姻圆满。加四煞主生离,失陷主凶,男女皆克,喜吉解。男命太阴入庙与文昌或文曲在夫妻宫,从事学问和技艺能成名,或因女人之助力而功成名就,或得贤美之妻,因妻而致富致贵。
Nhập miếu nam lấy vợ thông minh hoặc xinh đẹp, vợ nhỏ tuổi, hội Xương khúc đồng cung chủ vợ dung nhan xinh đẹp; nữ chủ chồng lớn tuổi, anh tuấn, hôn nhân viên mãn. Hội tứ sát chủ sinh ly, lạc hãm chủ hung, nam nữ đều khắc, hỉ cát tinh hóa giải. Nam mệnh thái âm nhập miếu và văn xương hay văn khúc ở cung Phu thê, làm về học vấn hay kỹ nghệ có thể thành danh, hoặc nhờ sự giúp đỡ của nữ giới mà công thành danh toại, hoặc được vợ hiền lành xinh đẹp, vì vợ mà được phú được quý.
太阴化禄于妻宫,主得妻财以成事业,但有时却有;吃软饭”之嫌。得左右魁鉞与太阴同宫,易有叁角恋爱或第叁者插足。
Thái Âm Hóa Lộc ở cung Phu thê, chủ được tiền của vợ mà thành sự nghiệp, nhưng có lúc e bị nói là ăn bám. Tả Hữu Khôi Việt và Thái Âm đồng cung, dễ có tình yêu tay ba hay có người thứ 3 chen chân vào.
太阴在卯辰巳陷地欠吉,不美满,会照羊陀火铃天刑大耗空劫化忌者,主生离,或配偶病灾。
Thái Âm ở Mão Thìn Tỵ hãm địa không tốt, không mỹ mãn, hội chiếu Dương Đà Hỏa Linh Thiên Hình Đại Hao Không Kiếp Hóa Kỵ thì chủ sinh ly, hoặc phối ngẫu bệnh tật tai ương.
太阴陷地,主其人常遭失恋打击,且女命主夫庸常、消极、早衰。
Thái Âm hãm địa, chủ là người thường bị thất tình, nữ mệnh chủ chồng tầm thường, tiêu cực, sớm già.
太阴在酉戌亥庙旺主吉,见四煞劫空化忌不和或生离,若是晚婚,则可免离婚之忧,但仍有不和。
Thái Âm ở Dậu Tuất Hợi miếu vượng chủ cát, hội tứ sát không kiếp hóa kỵ bất hòa hay sinh ly, nếu như muộn hôn, có thể tránh được ly hôn, nhưng vẫn bất hòa.
★贪狼
Tham lang
实非吉兆,主刑克或生离,男主妻迟可吉,早婚有克,加四煞生离;女主夫长,亦须迟婚方美。失陷遇煞男女皆叁度。
Là điềm không tốt, chủ hình khắc hoặc sinh ly, nam chủ muộn vợ có thể tốt, kết hôn sớm có khắc, hội tứ sát sinh ly; nữ chủ chồng lớn tuổi, cũng nên muộn hôn thì tốt. Hãm địa hội sát tinh thì nam nữ đều kết hôn vài lần.
凡贪狼在夫妻宫者,皆主配偶体态丰满,以迟婚或婚前恋爱数遇阻碍波折,或婚事曾遭破坏者为宜,否则克伤。羊陀火铃同宫或会照主离异。会照咸池天姚廉贞化忌者,主有桃色纠纷。
Hễ Tham lang nhập cung phu thê, đều chủ phối ngẫu thân hình đầy đặn, nên kết hôn muộn hay trước khi kết hôn chuyện tình cảm gặp trục trặc trắc trở, hoặc hôn sự từng bị hủy, hỏng thì thích hợp, nếu không khắc thương. Dương đà hỏa linh đồng cung hoặc hội chiếu chủ ly dị. Hội chiếu với Đào Hoa Thiên Diêu Liêm Trinh hóa kỵ, chủ có tranh chấp tình trường.
男命加桃花星曜,自身有外遇,或有财而后犯桃花。
Nam mệnh hội đào hoa tinh diệu, bản thân có ngoại tình, hoặc sau khi có tiền thì phạm đào hoa.
女命夫妻宫有贪狼,主刑克或分居,丈夫有外遇可免硬克,宜偏房,非法同居或先得子后嫁,或长配迟嫁。加桃花星曜,丈夫有外遇,自身亦难贞洁。
Nữ mệnh cung phu thê có tham lang, chủ hình khắc hoặc sống riêng, nếu chồng ngoại tình thì có thể tránh khắc nặng, nên làm vợ hai, sống chung phi pháp hoặc có con trước rồi kết hôn sau, hoặc cưới người lớn tuổi hơn nhiều, kết hôn muộn. Hội đào hoa tinh diệu, chồng ngoại tình, bản thân cũng không giữ được sự trong trắng liêm khiết.
唯贪狼与天刑、空曜(劫空、旬空、截空)同守夫妻宫,可免离婚,但仍欠和美。
贪狼化忌,生离,无论男女,皆主对配偶不满,二人之学识、家世、年龄或面貌,有不相称之处。
Duy Tham Lang và Thiên hình, không diệu (kiếp không, tuần không, triệt không) đồng thủ cung phu thê, có thể tránh ly hôn, nhưng vẫn thiếu hòa khí, không tốt. Tham lang hóa kỵ, sinh ly, bất luận nam hay nữ, đều chủ bất mãn với phối ngẫu, trình độ học vấn, gia cảnh, tuổi tác hoặc dung mạo của 2 người có chỗ không tương xứng.
★巨门
Cự Môn
宜长配。夫妻不睦,并多口舌交恶,婚姻不美,加煞生离死别,或外表和顺,内里亦不免污名失节,自己无私情则配偶也会有私情,或双方皆有外遇。男主刑妻,彼此性刚可对持,长期不和,终身闔家不得安寧;女主夫年长可获吉,加四煞生离,遇昌曲亦主克离。
Thích hợp lấy người lớn tuổi hơn nhiều. Vợ chồng không hòa thuận, cũng hay tranh cãi ác ý, hôn nhân không tốt, hội sát tinh sinh ly tử biệt, hoặc ngoài mặt hòa thuận, trong lòng cũng khó tránh cảnh thất tiết ô danh, bản thân không có tư tình thì phối ngẫu sẽ có tư tình, hoặc cả 2 đều ngoại tình. Nam chủ hình vợ, đôi bên tính cương, thường xuyên bất hòa, cả đời tổ ấm không được yên bình; nữ chủ chồng lớn tuổi hơn có thể tốt, hội tứ sát sinh ly, hội xương khúc cũng chủ ly khắc.
巨六入夫妻宫,不少情况是配偶较自己年长。男命宜娶年长之妻,女命宜嫁年老之夫,以夫妇年龄差距较大为好。其明显特性是夫妇多争吵,配偶个性极端,自以为是。禄存同宫,配偶自私吝嗇,财兮兮的。
Cự nhập cung phu thê, không ít người lấy người hơn mình nhiều tuổi. Nam mệnh nên lấy vợ nhiều tuổi hơn mình, nữ mệnh nên lấy chồng già hơn mình, chênh lệch tuổi tác giữa 2 vợ chồng lớn thì tốt. Đặc trưng nổi bật là vợ chồng hay tranh cãi, phối ngẫu cá tính cực đoan, tự cho mình đúng. Lộc tồn đồng cung, phối ngẫu tự tư keo kiệt.
巨门化禄或化权,或有禄存左右诸吉星会照,主吉不克。
Cự Môn hóa lộc hoặc hóa quyền, hoặc có các cát tinh lộc tồn tả hữu hội chiếu, chủ tốt đẹp không khắc.
巨门与四煞劫空孤辰寡宿同宫或会照,生离、分居、口舌。
Cự Môn đồng cung hay hội chiếu với tứ sát không kiếp cô thần quả tú, sinh ly, sống riêng, khẩu thiệt.
巨门在辰戌丑未有寡宿,在寅申巳亥有孤辰,此为”隔角”,主分居、生离。
Cự Môn ở thìn tuất sửu mùi có sao CÔ thần, ở dần thân tỵ hợi có Cô thần, thì “cách trở”, chủ sống riêng, sinh ly.
巨门化忌,配偶小气、多疑、任信、虚偽,吵闹不断,互为怨憎,生离。
Cự Môn hóa kỵ, phối ngẫu hẹp hòi, đa nghi, giả dối, thường xuyên cãi nhau, trách móc lẫn nhau, sinh ly.
巨门在子午有左辅或右弼同宫亦主分居、离异。
Cự Môn ở Tý Ngọ có Tả Phụ hoặc Hữu Bật đồng cung cũng chủ sống riêng, ly dị.
★天相
Thiên Tướng
男女皆吉,其婚姻物件多是同事或同学,或从小认识之人,或经亲友介绍撮合而成者,即常人所说的亲上成亲之意。
Nam nữ đều tốt, đa phần kết hôn với đồng nghiệp hay bạn học, hoặc người quen biết từ nhỏ, hoặc do người thân bạn bè giới hiệu mai mối mà thành, tức lấy người thân thiết với mình.
男宜妻长或者年岁相差不大,妻子多是贤妻良母,相夫教子,内在气质好,内向贤慧,不太多说话;女嫁诚实端正之夫,感情日久弥坚,无煞可偕老。喜眾吉拱照,加羊陀刑克。
Nam nên lấy vợ nhiều tuổi hơn hoặc tuổi tác chênh lệch không nhiều, vợ đa phần là vợ hiền mẹ tốt, cùng chồng dạy dỗ con, khí chất nội tại tốt, hiền từ thông minh, không hay nói nhiều; nữ lấy được chồng chân thực đoan chính, tình cảm bền lâu, không có sát tinh thì có thể sống với nhau đến già. Hỉ được nhiều cát tinh củng chiếu, hội dương đà hình khắc.
天相在卯酉(对宫廉破)巳亥(对宫武破)独坐,加四煞劫空主刑克、生离,为再婚之命,甚至配偶多灾。
Thiên tướng ở mão dậu (đối cung Liêm Phá) tỵ hợi (đối cung vũ phá) độc thủ, hội tứ sát không kiếp chủ hình khắc, sinh ly, là số tái hôn, thậm chí phối ngẫu nhiều tai họa.
★天梁
Thiên Lương
男女皆吉,男主妻长,贤达并刚毅,女宜夫长亦性刚,加权禄吉,见左右魁鉞亦吉。遇四煞欠和,煞多则生离。男命会找妈妈型的老,女命会找爸爸型的丈夫。天梁入夫妻宫,男子主娶年长二叁岁之妻,或小八岁以上,妻稳重老成,贤淑内助。女命主夫较己年长,清高、慈祥,夫妇和美。
Nam nữ đều tốt, nam chủ vợ lớn tuổi, hiền lành mà cương nghị, nữ lấy được chồng lớn tuổi cũng tính cương, hội quyền lộc thì tốt, hội tả hữu khôi việt cũng tốt. Hội tứ sát bất hòa, sát tinh nhiều thì sinh ly. Nam mệnh sẽ tìm người nào giống như mẹ mình, nữ mệnh tìm chồng giống cha. Thiên lương nhập cung phu thê, nam chủ lấy vợ lớn hơn 2, 3 tuổi, hoặc nhỏ hơn từ 8 tuổi trở lên, vợ ổn trọng già dặn, hiền thục nội trợ. Nữ mệnh chủ chồng lớn tuổi hơn mình, thanh cao, từ bi hiền lành, vợ chồng hòa thuận tốt đẹp.
★七杀
Thất sát
不吉之兆,夫妇性格不合,多争吵。只有晚婚可获吉利,能够偕老。早婚男女皆克,加四煞,婚姻悲惨,男克叁妻女克叁夫。
Điềm không tốt, vợ chồng tính cách không hợp, hay tranh cãi. Chỉ có muộn hôn mới có thể thuận lợi, sống với nhau đến già. Tảo hôn nam nữ đều khắc, hội tứ sát, hôn nhân bi thảm, nam khắc tam thê, nữ khắc tam phu.
七杀在子午寅申,加禄存并化禄化权化科,主配偶精明有为,能得其助力。但仍主恋爱不顺,婚前多有障碍,不然婚后亦不够美满。见左右魁鉞,主配偶性重有威,得人敬服,夫妇互助。以上仍须迟婚方可偕老,并且夫妻聚少离多,或有分居的情形出现,方免刑克、生离。加羊陀火铃之一,已主再婚,再会化忌、天刑、空劫、大耗诸恶曜,男女皆叁度,并有可能配偶病伤、牢狱、死亡,若双方和美,配偶病伤不免,中年死亡。
Thất sát ở Tý Ngọ Dần Thân, hội Lộc tồn, hóa lộc, hóa quyền, hóa khoa, chủ phối ngẫu thông minh có thành tựu, có thể giúp đỡ được mình. Nhưng vẫn chủ yêu đương không thuận, trước hôn nhân lắm trắc trở, nếu không sau hôn nhân cũng không được mỹ mãn. Hội tả hữu xương khúc, chủ phối ngẫu tính ổn trọng, có uy, được người khác kính phục, vợ chồng giúp đỡ lẫn nhau. Vẫn nên kết hôn muộn thì có thể sống với nhau đến già, vợ chồng tụ ít ly nhiêu, hoặc có tình trạng sống riêng, thì có thể tránh hình khắc, sinh ly. Hội 1 trong dương đà hỏa linh, chủ tái hôn, lại hội các ác diệu hóa kỵ, thiên hình, không kiếp, đại hao thì nam nữ đều kết hôn vài lần, cũng có khả năng phối ngẫu thương bệnh, tù ngục, tử vong, nếu cả 2 đều hòa thuận tốt đẹp, thì phối ngẫu khó tránh thương bệnh, trung niên tử vong.
有擎羊、铃星与七杀同值夫妻宫,不但再婚,而且本人一生桃花多。
Có kình dương, hỏa linh và thất sát đồng thủ cung phu thê, không những tái hôn, mà bản thân 1 đời lắm đào hoa.
七杀在辰戌,感情淡薄、分居、离异。七杀在子午,配偶个性强烈。七杀在子午寅申,与左辅、右弼、文昌、文曲、天魁、天鉞同宫,自己感情并非专一,可能配偶也会有外遇,并主再婚。女命武曲坐命而七杀在夫妻宫,离异后有抱独身主义的倾向。
Thất sát ở thìn tuất, tình cảm đạm bạc, sống riêng, ly dị. Thất sát ở tý ngọ, phối ngẫu cá tính mạnh mẽ. Thất sát ở tý ngọ dần thân, đồng cung với tả phụ, hữu bật, văn xương, văn khúc, thiên khôi, thiên việt, tình cảm của bản thân cũng không chuyên nhất, có thể phối ngẫu cũng có ngoại tình, cũng chủ tái hôn. Nữ mệnh vũ khúc tọa mệnh mà thất sát ở cung phu thê, sau khi ly dị có khuynh hướng chủ nghĩa độc thân.
女命七杀守夫妻宫,丈夫个性强而固执,刚愎自用,只宜晚婚、非法同居、嫁离过婚的人或作情妇、偏房。男命妻夺夫权,妇人干政。不论男女,初恋定无结果,并容易一见钟情,会闪电似的结婚,见昌曲更验。
Nữ mệnh thất sát thủ cung phu thê, chồng tính cách mạnh mẽ mà cố chấp, khăn khăng giữ ý mình, chỉ nên muộn hôn, sống chung phi pháp hay cưới người ly hôn hay làm tình nhân, vợ 2. Nam mệnh có vợ đoạt quyền chồng, nữ nhân thì tham gia chính sự. Bất luận nam hay nữ, tình đầu nhất định không có kết quả, cũng dễ gặp tiếng sét ái tình, kết hôn nhanh như chớp, hội xương khúc càng ứng.
★破军
Phá quân
凶兆,婚姻不美,有名无实。男女皆克,四煞同宫,外遇、生离、重婚。男命恋爱不顺,夫妇争吵不睦,妻性刚愎自用,恐夺夫权,婚姻生活没有情趣,并不得妻助。女命主早恋,丈夫性格倔强、易怒,不通情理。夫妇感情平淡,毫无激情。无论男女恋爱或婚事会遭亲友反对,皆宜晚婚,婚后分居,互相礼让方免刑克之忧。
Điềm hung, hôn nhân không tốt, hữu danh vô thực. Nam nữ đều khắc, tứ sát đồng cung, ngoại tình, sinh ly, tái hôn. Nữ mệnh tình yêu không thuận lợi, vợ chồng tranh cãi không hòa thuận, vợ tính tình ngoan cố, tự cho mình đúng, e đoạt quyền chồng, cuộc sống hôn nhân không thú vị, cũng không được sự giúp đỡ từ vợ. Nữ mệnh chủ yêu sớm, tính cách chồng ngang ngược, dễ nổi giận, không thấu tình đạt lý. Tình cảm vợ chồng nhạt nhòa, không mãnh liệt. Bất luận nam nữ yêu đương hay hôn sự đều sẽ gặp cảnh người thân bạn bè phản đối, đều nên muộn hôn, sau khi kết hôn sống riêng, nhường nhịn lẫn nhau thì có thể tránh hình khắc.
破军在子午寅申辰戌,为独坐,与羊陀火铃劫空同宫皆主刑克、生离,见辅弼魁鉞主配偶外遇,见昌曲配偶有情趣。女命夫妻宫有破军在辰戌化禄,丈夫浪荡,多淫。
Phá quân ở tý ngọ dần thân thìn tuất, là độc thủ, đồng cung với dương đà hỏa linh không kiếp đều chủ hình khắc, sinh ly, hội tả hữu khôi việt chủ phối ngẫu ngoại tình, hội xương khúc phối ngẫu thú vị. Nữ mệnh cung phu thê có phá quân ở thìn tuất hóa lộc, chồng phóng đãng, đa dâm.
凡破军入夫妻宫,婚姻绝不会正常,婚前婚后有与人同居之现象。必然离婚,或配偶先死,自己梅开二度。
Hễ phá quân nhập cung phu thê, hôn nhân tuyệt đối sẽ không bình thường, trước và sau khi kết hôn có hiện tượng sống chung với người khác. Tất ly hôn, hoặc phối ngẫu chết trước, bản thân mình 2 lần đò.
★文曲、文昌
Văn xương, văn khúc
男主妻年少,女主夫年长。恋爱婚姻有浪漫倾向,配偶聪明且有趣味。庙旺不加煞偕老,加煞生离。落陷配偶尚空谈,言行夸口,加煞多争、刑克、离异。文昌在夫妻宫,男命妻必年少,女命夫可贵荣。文曲在夫妻宫,主早婚,男命妻贤,与庙旺之太阴同守,能因妻或女人之助而成就事业。女命主夫长。
Nam chủ vợ ít tuổi, nữ chủ chồng nhiều tuổi. Hôn nhân yêu đương đều có khuynh hướng lãng mạn, phối ngẫu thông minh thú vị. Miếu vượng không hội sát tinh thì sống với nhau đến già, hội sát tinh sinh ly. Lạc hãm phối ngẫu hay nói suông, lời lẽ khoa trương, hội sát tinh hay tranh cãi, hình khắc, ly dị. Văn xương ở cung phu thê, nam mệnh vợ tất ít tuổi, nữ mệnh chồng có thể vinh quý. Văn khúc ở cung phu thê, dễ kết hôn sớm, nam mệnh vợ hiền, đồng thủ với thái âm miếu vượng, có thể nhờ sự giúp đỡ của vợ hoặc nữ nhân mà thành sự nghiệp. Nữ mệnh chủ chồng lớn tuổi.
男命文昌文曲同入夫妻宫,主有情妇、外遇。文昌或文曲与化禄、化权、天机、太阴同宫亦有外遇,女命婚前有多次恋爱经歷或婚后红杏出墙,不然丈夫不贞。
Nam mệnh văn xương văn khúc đồng cung phu thê, chủ có tình nhân, ngoại tình. Văn xương hay văn khúc đồng cung với hóa lộc, hóa quyền, thiên cơ, thái âm cũng có ngoại tình, nữ mệnh trước khi kết hôn yêu nhiều lần hoặc sau khi kết hôn đi quá giới hạn, nếu không chồng không chung thủy.
不论庙陷,加四煞劫空化忌皆主生离,化忌夫妻刑讼。
Bất luận miếu hãm, hội tứ sát không kiếp hóa kỵ đều chủ sinh ly, hóa kỵ vợ chồng kiện cáo.
★火星、铃星
Hỏa Linh, Linh Tinh
主凶不主吉,男女皆克,且大多迟婚。恋爱不顺,婚后恶言相向,拳脚相加。惟有迟婚可解,仍不睦,遇凶星仍主分离。若遇正星陷弱之地同宫必离,加擎羊、陀罗、地劫、天空、化忌、武曲、廉贞、巨门、七杀、破军、贪狼,不论庙陷,必刑克、生离。火铃陷地主克。凡火铃入夫妻宫,必主生离死别、鰥寡孤独。
Chủ hung không chủ cát, nam nữ đều khắc, đa phần muộn hôn. Tình yêu không thuận, sau khi kết hôn đôi bên lời lẽ ác ý, đánh nhau. Nếu muộn hôn có thể hóa giải, nhưng không hòa thuận, hội hung tinh thì chủ phân ly. Nếu gặp chính tinh hãm địa đồng cung tất ly, hội dương đà không kiếp kỵ vũ khúc liêm trinh cự môn thất sát phá quân tham lang, bất luận miếu hãm, tất hình khắc, sinh ly. Hỏa Linh hãm địa chủ khắc. Hễ hỏa linh nhập cung phu thê, tất chủ sinh ly tử biệt, ở góa, cô độc.
与武曲、廉贞、贪狼、巨门、七杀、破军,羊陀、劫空、化忌同宫,为离婚之绝对会 。
Đồng cung với Vũ, Liêm, Tham, Cự, Sát, Phá, Dương Đà không kiếp, kỵ, chắc chắn ly hôn.
★左辅、右弼
Tả phụ, hữu bật
有叁角恋爱的倾向,配偶容姿端正,心性宽大,夫妇互助圆满。男命主妻年少敦厚,见昌曲貌美,见天机、太阴或叁合天机、太阴,主本人有外遇,加煞春色曝光。
Có khuynh hướng tình yêu tay 3, phối ngẫu dung mạo đoan chính, tính tình rộng rãi, vợ chồng giúp đỡ lẫn nhau, viên mãn. Nam mệnh chủ vợ nhỏ tuổi đôn hậu, hội xương khúc dung mạo đẹp, hội thiên cơ, thái âm hoặc tam hợp thiên cơ, thái âm, chủ bản thân có ngoại tình, hội sát tinh
凡左辅或右弼入夫妻宫,男女不论有无煞星同度,均主二婚。二星同入丑未宫,或二星在辰戌宫冲照,无论有无煞星,亦主二婚。与七杀、破军、贪狼、武曲、廉贞、巨、擎羊、陀罗、火星、铃星、地劫、天空,化忌同宫,再婚无疑。若晚婚或婚前恋爱多挫者,可免生离。
Hễ Tả Phụ hoặc Hữu Bật nhập cung phu thê, nam nữ bất luận có sát tinh đồng cung hay không, đều chủ hai lần kết hôn. Đồng cung với Sát, Phá, Tham, Vũ, Liêm, Cự, Dương, Đà, Hỏa, Linh, Không, Kiếp, Kỵ, chắc chắn tái hôn. Nếu muộn hôn hay trước khi kết hôn tình cảm nhiều trở ngại thì có thể tránh sinh ly.
★天魁、天鉞
Thiên khôi, Thiên Việt
男主娶富贵人家之女,女主丈夫富贵,家庭温暖和美,偕老。不宜见四煞或见空劫,则反吉为凶,男女不和,重者生离。
Nam chủ lấy được vợ con nhà giàu có, nữ chủ chồng giàu có, gia đình êm ấm hòa thuận, sống với nhau đến già. Không hợp hội tứ sát hoặc hội Không Kiếp, hung, nam nữ bất hòa, nặng thì sinh ly.
凡魁鉞入夫妻宫,年轻时恐会爱恋比自己年长之异性。
Hễ khôi việt nhập cung phu thê, khi trẻ e yêu người khác phái lớn tuổi hơn mình.
★擎羊、陀罗
Kình Dương, Đà la
主凶不主吉,男女皆克,夫妻相打。早婚不吉,晚婚可减凶。入庙刑伤、不和,感情时好时坏。与陷弱之正星同宫,必然刑克生离。与紫微、天机、太阳、武曲、天同、廉贞、天府、太阴、贪狼、巨门、天相、天梁、七杀、破军、化忌同宫,离婚的比例很高。煞多愈凶,男鰥女寡。凡羊陀入夫妻宫,皆为离婚之兆,终身不能美满,与武曲、廉贞、贪狼、巨门、七杀、破军,火铃、化忌、劫空同宫,为离婚之绝对。
Chủ hung không chủ cát, nam nữ đều khắc, vợ chồng đấu đá nhau. Tảo hôn không tốt, muộn hôn có thể giảm hung. Nhập miếu hình thương, bất hòa, tình cảm lúc tốt lúc xấu. Đồng cung với chính tính hãm địa, tất hình khắc sinh ly. Đồng cung với Tử Vi, Thiên Cơ, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh, thiên phủ, thái âm, tham lang, cự môn, thiên tướng, thiên lương, thất sát, phá quân, hóa kỵ, tỉ lệ ly hôn rất cao. Sát tinh nhiều thì càng xấu, nam cô nữ quả. Hễ Dương đà nhập cung phu thê, đều là điềm ly hôn, cả đời không được mỹ mãn, đồng cung với vũ, liêm, tham, cự, sát, phá, hỏa, kỵ, không, kiếp, chắc chắn ly hôn.
★地劫、天空
Địa Không, Địa Kiếp
主凶不主吉。庙旺交会眾吉,男女可吉,唯亦须迟婚方好,加四煞、廉贞、七杀、破军必重克,生离死别。劫空入夫妻宫,婚后欠缺激情,情感会逐渐趋於冷淡。配偶有悲观或空虚的倾向,加凶星同宫,配偶虚诈、浪费。
Chủ hung không chủ cát. Miếu vượng hội nhiều cát tinh, nam nữ đều tốt, có điều cũng nên muộn hôn thì tốt, hội tứ sát, liêm, sát, phá, tất khắc nặng, sinh ly tử biệt. Không kiếp nhập cung phu thê, sau hôn nhân tình cảm không nồng nhiệt, tình cảm có xu hướng lạnh nhạt dần. Phối ngẫu có khuynh hướng bi quan hay không tưởng, hội hung tinh đồng cung, phối ngẫu giả dối gian trá, lãng phí.
★禄存
Lộc Tồn
男女皆主迟婚则吉,女加七杀作偏房,加火铃劫空必克,生离,逢遇截空或空劫男女难嫁娶,婚姻迟。禄存入夫妻宫,配偶体态丰满肥胖,好储蓄,吝惜钱财,不喜浪费,为人稳重有计划性。禄存单守,配偶为守财奴,一毛不拨,婚姻生活单调,夫妇相处感觉毫无情趣,婚姻不美,命有凶星主生离。
Nam nữ đều chủ muộn hôn thì tốt, nữ hội thất sát làm vợ hai, hội Hỏa Linh không kiếp tất khắc, sinh ly, phùng triệt không hay không kiếp nam nữ khó lấy vợ chồng, kết hôn chậm trễ. Lộc tồn nhập cung phu thê, phối ngẫu thân hình đầy đặn, béo tốt, thích dành dụm, chi tiêu bủn xỉn, không thích lãng phí, là người ổn trọng có kế hoạch. Lộc tồn đơn thủ, phối ngẫu là người quản lý tiền bạc, 1 đồng cũng không bỏ ra, cuộc sống hôn nhân đơn điệu, vợ chồng bên nhau không có cảm giác thú vị, hôn nhân không tốt, mệnh có hung tinh chủ sinh ly.
★化禄
Hóa Lộc
得地不逢劫空大耗亡神化忌,并得眾吉拱照,男娶官贵或富裕人家之女,女主夫贵或发财。加四煞诸恶男女有克、分离。配偶幽默善社交,有人缘,名利皆佳,不逢煞忌,婚姻幸福。
Đắc địa không hội không kiếp đại hoa vong thần hóa kỵ, mà được nhiều cát tinh củng chiếu, nam lấy được vợ con nhà quan quý hay giàu có, nữ chủ lấy được chồng quý hoặc phát tài. Hội các ác tinh tứ sát nam nữ có khắc, phân ly. Phối ngẫu hài hương giỏi xã giao, có nhân duyên tốt, danh lợi đều tốt, không hội sát kỵ, hôn nhân hạnh phúc.
★化权
Hóa Quyền
得地不逢劫空大耗亡神化忌,并得眾吉拱照,男娶官贵或富裕人家之女,女主夫贵或发财。加四煞诸恶男女有克、分离。配偶行事稳重,为人固执,在家庭中有指手划,并有把持家政之倾向。
Đắc địa không hội không kiếp đại hoa vong thần hóa kỵ, mà được nhiều cát tinh củng chiếu, nam lấy được vợ con nhà quan quý hay giàu có, nữ chủ lấy được chồng quý hoặc phát tài. Hội các ác tinh tứ sát nam nữ có khắc, phân ly. Phối ngẫu hành sự ổn trọng, là người cố chấp, nắm quyền trong nhà, có khuynh hướng chuyên chính.
★化科
Hóa Khoa
男主妻小,聪明貌美,女主夫俊荣发达。庙旺交会昌曲魁鉞尤吉,加四煞诸恶男女有克。
Nam chủ vợ nhỏ tuổi, thông minh xinh đẹp, nữ chủ chồng tuấn tú phát đạt. Miếu vượng hội xương khúc khôi việt càng tốt, hội các ác tinh tứ sát thì nam nữ có khắc.
★化忌
Hóa Kỵ
化忌为多管之神,主凶不主吉,多主再婚,夫妇不睦,口舌不断。诸星於陷地化忌大为不吉,最忌武曲、廉贞、巨、文昌、文曲化忌。唯有庙旺于子丑宫,与吉星同值,复得眾吉叁方拱照,男女可吉,并晚婚,经常分居或可免克。配偶有神经质,多疑、自私、小气、谎言、病伤,与武曲、巨、廉贞、七杀、破军同宫,定然刑克离异。逢遇四煞空劫诸恶,男女孤寡。
Hóa Kỵ là thần đa quản, chủ hung không chủ cát, thường chủ tái hôn, vợ chồng không hòa thuận, thường xuyên tranh cãi. Các sao ở hãm địa Hóa Kỵ đa phần không tốt, tối kỵ Vũ, Liêm, Cự, Xương, Khúc Kỵ. Duy ở cung tý sửu miếu vượng, đồng cung với cát tinh,lại được nhiều cát tinh tam phương củng chiếu, nam nữ đều tốt, hoặc muộn hôn, thường sống riêng có thể tránh khắc. Phối ngẫu có bệnh vê thần kinh, đa nghi, tự tư, nhỏ mọn, nói dối, bệnh thương, đồng cung với vũ, cự, liêm, sát, phá, nhất định hình khắc ly dị. Hội tứ sát không kiếp, nam nữ cô quả.
男命化忌在夫妻,自己多问是非,猜忌多疑。女命化忌在夫妻,自己多忧多虑,管制对方言行,好妒忌,无事生非。
Nam mệnh hóa Kỵ ở phu thê, bản thân hay quan tâm đến thị phi, nghi ngờ vô căn cứ. Nữ mệnh hóa kỵ ở phu thê, bản thân lắm ưu tư, quản lý lời lẽ hành động của đối phương, thích đố kỵ, đang yên lành thì sinh chuyện.
★天马
Thiên mã
男主娶贤能之妻,加吉星,主得妻家之助力,或得妻财,或因妻之助而得财。女命天马入夫妻宫加吉星,主旺夫,能享夫之富贵,为贵妇之命。加眾吉男女皆贵美,遇禄星最吉。加煞忌空劫,男女孤寡、生离。天马入夫妻,主配偶在家勤快,在外奔波,有较长分居跡象。
Nam chủ lấy được vợ hiền, hội cát tinh, chủ được sự giúp đỡ từ nhà vợ, hoặc lấy được vợ có tiền, hoặc nhờ có sự giúp đỡ của vợ mà phát tài. Nữ mệnh thiên mã nhập cung phu thê hội cát tinh, chủ vượng phu, có thể hưởng phú quý từ chồng, là số quý phu nhân. Hội nhiều cát tinh thì nam nữ đều quý mỹ. Hội lộc tinh tốt nhất. Hội sát kỵ không kiếp, nam nữ cô quả, sinh ly. Thiên mã nhập cung phu thê, chủ phối ngẫu ở nhà chịu khó, ở ngoài bôn ba, có dấu hiệu sống riêng khá lâu.
★天刑
Thiên Hình
(卯时生人,天刑必入夫妻宫)庙旺男主迟婚而妻性刚,女主欺夫,加四煞诸恶男女皆孤寡,得吉星同垣仍欠和。天刑入夫妻主配偶身体带有伤痕。
(Người sinh giờ mão, Thiên Hình tất ở cung phu thê) miếu vượng nam chủ muộn hôn mà vợ tính cương, nữ chủ ức hiếp chồng, hội tứ sát thì nam nữ đều cô quả, được cát tinh đồng chiếu vẫn bất hòa. Thiên Hình nhập phu thê chủ phối ngẫu thân thể có thương tật.
★天姚
Thiên Riêu
(亥时生人,天姚必入夫妻宫)婚姻生活有情趣,本人恐有愉情外遇之事。若自己端正则配偶风骚、多疑、好妆扮,时有邪淫之念。
(Người sinh giờ hợi, Thiên Riêu tất ở cung phu thê) cuộc sống hôn nhân thú vị, bản thân e có chuyện ngoại tình vụng trộm. Nếu bản thân đoan chính thì phối ngẫu phong lưu, đa nghi, thích ăn diện, có lúc có ý niệm tà dâm
(1)夫妻宫有吉星庙旺守值,如紫微、天府、左辅、右弼、文昌、文曲、太阳、太阴、禄存等,主夫妇和睦;如有武曲、廉贞、巨门、贪狼、七杀、破军、擎羊、陀罗、火星、铃星等恶星,主夫妻不和。
(1) Cung Phu Thê có cát tinh miếu vượng thủ chiếu, như Tử Vi, Thiên Phủ, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thái Dương, Thái Âm, Lộc Tồn… chủ vợ chồng hòa hợp; nếu có các ác tinh như Vũ Khúc, Liêm Trinh, Cự Môn, Tham Lang, Thất Sát, Phá Quân, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh thì chủ vợ chồng bất hòa.
(2)各星若与羊陀火铃空劫刑忌或空亡等恶宿同值,克者越克,非克者则主生离或欠和。
(2) Các sao nếu như đồng thủ với các sao ác Dương Đà Hỏa Linh Không Kiếp Hình Kỵ hoặc Không vong, người khắc càng khắc, người không khắc thì chủ sinh ly hoặc thiếu hòa khí.
(3)各恶星守值夫妻宫,若得眾吉叁方拱照或四正加会,重克者可轻,轻者可主不克。
(3) Các ác tinh thủ chiếu cung phu Thê, nếu được nhiều cát tinh củng chiếu hay hội chiếu ở tam phương tứ chính, thì người khắc nặng có thể giảm nhẹ, người khắc nhẹ có thể chủ không khắc.
(4)判断爱情、婚姻的好坏,除就夫妻宫进行观察外,尚须配合夫妻宫的对宫和叁合宫。
(4) Phán đoán sự tồn xấu của tình yêu, hôn nhân, ngoài quan sát cung Phu Thê ra, cần phải căn cứ vào đối cung và tam hợp cung của cung Phu Thê.
(5)已经结婚者,除审自身夫妻宫其及其对宫、叁合宫之吉凶外,最好出配偶自身的命盘,综合评判。
(5) Người đã kết hôn, ngoài sự tốt xấu của bản thân cung Phu Thê và cung đối, tam hợp cung của nó, tốt nhất cần xem lá số của người phối ngẫu, tổng hợp để phán đoán.
(6)亦有人夫妻宫有吉,无恶星、无煞,而婚姻不美者,必是本人命宫诸星不利婚姻,方有此应。如杀、破、狼、廉贞、武曲、巨门、四煞、空劫、化忌在命垣,有煞曜、桃花诸曜同宫会合,纵然夫妻宫吉星坐守,亦不作美满断之。或命宫星陷地加煞,叁合不吉,纵暂得美之夫或妻因不相般配而终致生离。
(6) Cũng có những người cung phu thê có cát tinh, không có ác tinh, không sát tinh, nhưng hôn nhân không hoàn mỹ, tất là người mà cung mệnh có các sao bất lợi cho hôn nhân. Như Sát, Phá, Tham, Liêm, Vũ, Cự, tứ sát, Không Kiếp, Hóa Kỵ ở mệnh, có nhiều sát tinh, đào hoa tinh đồng cung hội chiếu, dù cung phu thê có cát tinh tọa thủ, cũng không luận là mỹ mãn. Hoặc sao ở cung mệnh hãm địa hội sát tinh, tam hợp không tốt, tuy lấy được chồng như ý hay hai người không môn đăng hộ đối mà cuối cùng dẫn đến cảnh sinh ly.
(7)须注意一种群体与另一种群体的差异,如在偏远的山区,外遇、离婚的毕竟是极少数,而在经济发达的大城市,离婚比例明显较高。随着社会经济的不断发展,婚姻破裂的比例必然会逐渐增加,在文明程度越高的地方,离婚的人数就越多。文艺界、政界、商界、老少边穷等等不同的群体,其判断的尺度应当是有所伸缩的。故论命者,又当因地域、种族、文化习惯而论。此不单是指在婚姻方面。
(7) Cần chú ý đến sự khác biệt giữa một quần thể và một tập thể khác, như ở vùng núi xa xôi, cảnh ngoại tình, ly hôn là cực kì ít, nhưng ở các thành phố lớn có nền kinh tế phát triển, tỉ lệ ly hôn cao hơn một cách rõ rệt. Cùng với sự phát triển không ngừng của kinh tế xã hội, tỉ lệ hôn nhân tan vỡ đương nhiên cũng dần dần gia tăng, ở những nơi trình độ văn hóa càng cao, thì số người ly hon cũng càng cao. Những quần thể khác nhau như giới văn nghệ, chính trị, thương nhân… thì tiêu chuẩn đánh giá phải linh hoạt. Vì vậy người luận cần phải căn cứ vào đặc điểm địa lý khu vực, chủng tộc, tập quán văn hóa… để luận. Đây không chỉ là về phương diện hôn nhân.
(8)斗君在原盘夫妻宫过度,逢眾吉照临主夫妻关係一年美好和顺,无灾无克;遇恶星则主配偶或情人有灾厄,并刑克、不和。本命若婚姻不美,此年恐有刑伤、分离之事,本命若夫妇不克,则此年配偶有灾。
(8) Đẩu Quân ở nguyên bàn qua cung cung Phu Thê, nếu gặp nhiều cát tinh chiếu đến thì chủ quan hệ vợ chồng có một năm tốt đẹp hòa thuận, không tai nạn không khắc; nếu hội các ác tinh thì chủ phối ngẫu hay người yêu có tai ách, cũng hình khắc, bất hòa. Đương số nếu hôn nhân không tốt, năm đó e rằng có hình thương, phân ly, đương số nếu vợ chồng không khắc, thì năm đố phối ngỗi có tai nạn.
★紫微
Tử Vi
配偶性刚,有统治欲,加煞,在家霸道,欠缺感情交流,必须迟婚,方可偕老。加羊陀火铃劫空,主克,极晚结婚方免克。
Người phối ngẫu tính cương, có dục vọng thống trị, hội sát tinh, ở nhà bá đạo, thiếu giao lưu tình cảm, nhất định phải kết hôn muộn, thì đôi bên mới sống với nhau đến già. Hội Dương Đà Hỏa Linh Không Kiếp, chủ khắc, nếu kết hôn muộn có thể tránh khắc.
紫微在子午独坐,配偶多年长於己,在午亦主晚婚。不加煞,主贤良、端庄、秀丽,偕老。
Tử Vi ở Tý Ngọ độc thủ, phối ngẫu đa phần lớn tuổi hơn mình, ở Ngọ cũng chủ kết hôn muộn. Không hội sát tinh, chủ hiền lương, đoan trang, xinh đẹp, sống với nhau đến già.
加擎羊火铃之一,必离。
Hội một trong tứ sát Kình Dương Hỏa Linh, tất ly hôn.
紫微破军在丑未,不加煞亦主克,并多争吵,加煞必离,夫妻宫叁方会煞亦主离。见左右昌曲魁鉞,必有外遇,生离。
Tử Vi Phá Quân tại Sửu Mùi, không hối át tinh cũng chủ khắc, hay tranh cãi, hội sát tinh tất ly hôn, tam phương cung Phu Thê hội sát tinh cũng chủ ly hôn. Hội Tả Hữu Xương Khúc Khôi Việt, tát có ngoại tình, sinh ly.
紫微天府在寅申,并非吉兆,多貌合神离,或会再婚。加煞离婚,不硬克刑伤。遇左右昌曲同宫或会照,配偶和自身皆有外遇,并主分离之兆。紫微贪狼在卯酉,配偶多外出工作或交际广,并主有外遇情人之兆(自己不一定知晓)。不加煞可偕老,加煞主生离。
Tử Vi Thiên Phủ tại dần thân, cũng không phải là điều tốt, đa phần bằng mặt không bằng lòng, hoặc sẽ tái hôn. Hội sát tinh thì ly hôn, nếu không khắc hình thương. Hội Tả Hữu Xương Khúc đồng cung hay hội chiếu, phối ngẫu và bản thân mình đều có ngoại tình, cũng chủ điềm phân ly. Tử Vi Tham Lang ở Mão dậu, phối ngẫu đa phần làm việc ở ngoài hay xã giao rộng, cũng chủ có điềm có người tình, ngoại tình (bản thân không nhất định biết được). Không hội sát tinh thì có thể sống với nhau đến già, hội sát tinh chủ sinh ly.
紫微天相在辰戌,宜小配(即年岁小於自己)。配偶温和,但夫妇薄情,同床异梦。加陀罗夫妇相打,必离,甚至叁婚四嫁。
Tử Vi Thiên Tướng ở Thìn tuất, dễ lấy người nhỏ tuổi hơn mình. Phối ngẫu ôn hòa, nhưng vợ chồng tình cảm bạc, đồng sàng dị mộng. Hội Dương Đà vợ chồng hay đánh nhau, tất ly, thậm chí vài lần đò.
紫微七杀在巳亥,配偶刚强,多争执。迟婚免克,喜眾吉化解。多为一见钟情之婚姻。
Tử vi Thất sát tại tỵ hợi, phối ngẫu cương cường, hay tranh chấp. Muộn hôn có thể tránh khắc, hỉ được nhiều cát tinh hóa giải. Đa phần lấy nhau vì tiếng sét ái tình.
★天机
Thiên Cơ
男主妻小、体态娇小玲瓏,性刚机巧、恋爱及婚姻较早;女主夫长。加会巨门、擎羊、陀罗、火星、铃星、天刑、化忌诸恶生离不和,失陷晚婚可吉。通过大量的命盘证实,天机入夫妻宫,婚姻易有波折,并非吉兆,总有令人憾之处,或是口舌多,夫妇争吵不免,或一方经常外出,另一方独守空房,加煞离异。
Nam chủ vợ nhỏ tuổi, nhỏ nhắn xinh xắn đáng yêu, tính cương cơ xảo, yêu và kết hôn khá sớm; nữ chủ chồng lớn tuổi. Hội các ác tinh Cự Môn, kình dương, đà la, hỏa tinh, linh tinh, thiên hình, hóa kỵ thì sinh ly, bất hòa, lạc hãm nếu kết hôn muộn có thể tốt hơn. Qua nhiều lá số chứng minh, thiên cơ nhập cung phu thê, hôn nhân dễ có trở ngại, cũng không phải điềm không tốt, có điều khiến người khác tiếc nuôi đó là, hoặc khẩu thiệt nhiều, vợ chồng khó tránh tranh cãi, hoặc 1 bên thường xuyên phải ra ngoài, 1 bên ở nhà đơn độc 1 mình, hội sát tinh ly dị.
天机在子午独坐,和美,男主妻娇小,聪明勤劳善持家,女主夫贤。
Thiên Cơ tại tý ngọ độc thủ, hòa hợp tốt đẹp, nam chủ vợ nhỏ nhắn xinh xắn, thông minh chăm chỉ giỏi việc nhà, nữ chủ chồng hiền.
天机在丑未独坐,配偶年长夫妇不克,或小五岁以上,和美。加煞不和多争执,煞重生离。
Thiên Cơ tại sửu mùi độc thủ, phối ngẫu nếu cách tuổi xa thì vợ chồng không khắc, hoặc nhỏ hơn từ 5 tuổi trở lên, tốt đẹp hòa thuận. Hội sát tinh bất hòa hay tranh chấp, sát tinh nặng thì sinh ly.
天机太阴在寅申,男娶美妻,内助。女嫁俊夫。早恋,婚姻浪漫,但防配偶有私情外遇。加煞或化忌,不和生离,见左右昌曲亦难白头。
Thiên Cơ Thái âm ở dần thân, nam lấy được vợ đẹp, được giúp đỡ. Nữ lấy được chồng tuấn tú. Yêu sớm, hôn nhân lãng mạn, nhưng phối ngẫu có tư tình ngoại tình. Hội sát tinh hoặc hóa kỵ, bất hòa sinh ly, hội tả hữu xương khúc cũng khó sống đến bạc đầu.
天机巨门在卯酉,女主配聪明过人之夫,男主妻急躁,心多计较,夫妻多口舌争执,感情不会美满,见吉化妻善持家。加煞刑克。
Thiên Cơ cự môn tại mão dậu, nữ chủ có chồng thông minh hơn người, nam chủ vợ tính hấp tấp, hay tính toán, vợ chồng hay khẩu thiệt tranh chấp, tình cảm không được mỹ mãn, hội cát tinh thì vợ giỏi chăm lo gia đình. Hội sát tinh hình khắc.
天机天梁在辰戌,配偶皆宜年长方可偕老。加煞迟娶,婚前有失恋或退婚之事。
Thiên Cơ thiên lương tại thìn tuất, phối ngẫu lớn tuổi hơn thì có thể sống với nhau đến bạc đầu. Hội sát tinh muộn hôn, trước khi kết hôn bị thất tình hay lùi ngày cưới.
天机在巳亥独坐,主和美,见陀罗火铃劫空生离。
Thiên Cơ tại Tỵ hợi độc thủ, chủ hòa hợp tốt đẹp, hội Đà La Hỏa Linh Không kiếp sinh ly.
★太阳
Thái Dương
主和,加四煞男女皆克,迟婚则吉,会遇眾吉男命主妻性豪爽,性急,有男子志气,得内助,妻家经济地位不错,因妻得贵,女命主因夫得荣。太阳入庙旺不加煞美满,加煞不和。太阳落陷不吉,加煞刑克,若不离异,有配偶病弱、伤残或被克死的可能。化忌,配偶性急多疑,女命主夫有病。太阳陷地加煞化忌,极端不吉。
Chủ hòa hợp, hội tứ sát nam nữ đều khắc, muộn hôn thì tốt, hội nhiều cát tinh thì nam mệnh chủ lấy vợ tính hào sảng, tính nóng vội, có chí khí nam nhi, được giúp đỡ, kinh tế địa vị nhà vợ tốt, quý nhờ vợ, nữ mệnh chủ vinh như nhờ. Thái dương nhập miếu vượng không hội sát tinh thì mỹ mãn, hội sát tinh thì không hòa thuận. Thái Dương lạc hãm không tốt, hội sát tinh hình khắc, nếu không ly dị, thì có phối ngẫu bệnh tật yếu ớt, thương tật hay có khả năng bị khắc chết. Hóa Kỵ, phối ngẫu tính hấp tấp đa nghi, nữ mệnh chủ chồng có bệnh. Thái dương hãm địa hội sát tinh hóa kỵ,
太阳在子,纵不加煞也不和,有克,加羊火铃空劫主生离。化忌夫妇成仇,生离。
Thái Dương ở tý, dù không hội sát tinh cũng không tốt, có khắc, hội Dương Hỏa Linh không Kiếp chủ sinh ly. Hóa Kỵ vợ chồng trở mặt thành thù, sinh ly.
太阳太阴在丑未,男女皆主早恋,初恋无结果。羊陀火铃化忌同宫会再婚。化禄权科恩爱互助。男主贤美内助偕老,会吉星愈佳。加煞宜晚婚方可到老。女主恋人多且必有失恋,不加煞偕老,加煞淫荡,婚姻不美。
Thái Dương thái âm ở sửu mùi, nam nữ đều chủ yêu sớm, tình đầu bất thành. Dương Đà Hỏa Linh Hóa kỵ đồng cung thì sẽ tái hôn. Hóa lộc quyền khoa ân ái giúp đỡ lẫn nhau. Nam chủ vợ đẹp, hiền, giúp đỡ được mình, sống với nhau đến già, hội cát tinh càng đẹp. Hội sát tinh nên muộn hôn thì có thể sống với nhau đến già. Nữ chủ yêu người yêu nhiều nhưng tất có thất tình, không hội sát tinh thì sống với nhau đến già, hội sát tinh thì dâm đãng, hôn nhân không tốt.
太阳巨门在寅申,夫妇多口舌,不逢煞忌能偕老。纵加吉,若逢化忌亦主配偶有外情,生离。
Thái Dương Cự môn tại dần thân, vợ chồng hay tranh cãi, không hội sát tinh Kỵ có thể sống với nhau đến già. Dù có hội cát tinh, nếu phùng Hóa Kỵ cũng chủ phối ngẫu ngoại tình, sinh ly.
见陀罗火铃忌星,必离。女命值此,居家常作河东狮吼。
Hội Đà La Hỏa Linh Kỵ, tất ly hôn. Nữ mệnh thì thường là sư tử hà đông.
太阳天梁在卯酉,男宜长妻,女宜少夫。见魁鉞昌曲禄存,男娶富家之女,女嫁财旺之夫。
Thái Dương Thiên lương ở mão dậu, nam nên lấy vợ lớn tuổi lơn, nữ nên lấy chồng nhỏ tuổi hơn. Hội Khôi việt xương khúc lộc tồn, nam lấy được vợ con nhà giàu có, vợ lấy được chồng nhiều tiền.
不加煞可偕老。见擎羊化忌生离,火铃亦克不和,猜疑重。
Không hội sát tinh có thể sống với nhau đến già. Hội Dương Đà hóa Kỵ sinh ly, Hỏa Linh cũng khắc, bất hòa, hay nghi ngờ vô căn cứ.
太阳在辰巳午,不加煞,男因妻得贵,女配贤良富贵之夫。太阳化禄,吉而有财。太阳化权,配偶性刚,口舌不免,可偕老。化忌不和,加煞生离。午宫见羊火铃,夫妇各有异心,甚至拳脚相加。
Thái Dương tại Thìn Tỵ Ngọ, không hội sát tinh, nam quý vì vợ, nữ lấy được chồng hiền lành giàu có. Thái Dương hóa lộc, cát mà có tiền tài. Thái dương hóa quyền, phối ngẫu tính cương, khó tránh khẩu thiệt, có thể sống với nhau đến già. Hóa Kỵ bất hòa, hội sát tinh sinh ly. Cung Ngọ hội Dương Hỏa linh, vợ chồng mỗi người 1 lòng riêng, thậm chí đấm đá lẫn nhau.
太阳在戌亥,不吉之兆。迟婚可免刑克,早婚不和。化忌或会羊陀,女嫁庸夫,男主妻病,脾气刚硬,生离。太阳在戌,离婚的比例很高。
Thái Dương ở Tuất hợi, điềm không tốt. Muộn hôn có thể tránh hình khắc, tảo hôn bất hòa. Hóa Kỵ hoặc hội Dương Đà, nữ lấy phải chồng bất tài, nam chủ vợ bệnh, tính cách cương cường, sinh ly. Thái dương ở Tuất, tỉ lệ ly hôn rất cao.
★武曲
Vũ Khúc
武曲入夫妻宫多为不吉之兆,无论见吉与否皆主刑克不和,只是不吉之轻重各异而已。武曲在夫妻宫,大多婚姻较迟。一般而言家庭生活平淡,夫妇之间少有情趣。唯有晚婚方可免于刑克,女命纵已婚,也常独守空房,同时亦宜偏房或非法同居方可化解。夫妇年龄相当。男主妻夺夫权,且性急,女主夫贵,加四煞生离克害,宜迟婚。加吉星男主因妻得财。凡武曲见四煞之一或化忌皆主离婚,煞多离婚还不止一次。
Vũ Khúc nhập cung phu thê đa phần là điềm không tốt, bất luận có cát tinh hay không đều chủ hình khắc bất hòa, chỉ có điều độ không tốt nặng nhẹ khác nhau. Vũ khúc nhập cung phu thê, đa phần hôn nhân khá chậm trễ. Cuộc sống gia đình thường nhạt nhẽo, giữa vợ chồng ít có tình cảm, nếu muộn hôn có thể tránh hình khắc, nữ mệnh dù đã kết hôn, nhưng thường 1 mình đơn độc trong nhà, đồng thời cũng nên làm vợ hai hay sống chung phi pháp thì có thể hóa giải. Vợ chồng tuổi tác tương đương. Nam chủ bị vợ đoạt quyền, tính hấp tấp, nữ chủ chồng quý, hội tứ sát sinh ly khắc hại, nên muộn hôn. Hội cát tinh nam chủ có tiền nhờ vợ. Hễ Vũ Khúc hội 1 trong tứ sát hay Hóa Kỵ đều chủ ly hôn, sát tinh nhiều ly hôn không dừng ở 1 lần.
武曲天府在子午,夫妇不和多口舌,迟婚免克。见诸吉,配偶财运佳。加羊火铃空劫化忌必离,见刑姚亦主生离,本宫贪狼有四煞同守,亦主离婚。
Vũ Khúc thiên phủ ở tý ngọ, vợ chồng bất hòa hay khẩu thiệt, muộn hôn có thể tránh khắc. Hội nhiều cát tinh, phối ngẫu tài vận tốt. Hội Dương Hỏa Linh Không Kiếp Hóa Kỵ tất ly hôn, hội Hình Diêu cũng chủ sinh ly, bản cung tham lang có tứ sát đồng thủ, cũng chủ ly hôn.
武曲贪狼在丑未,无论男女皆主早恋,且为不吉之暗示。配偶外出交际多,不喜归家。加煞忌男女刑克,且有私情淫欲,必离婚。见左右昌曲魁鉞,必有第叁者插足,若自己正派,则配偶有桃花。
Vũ Khúc Tham Lang tại sửu mùi, bất luận nam nữ đều chủ yêu sớm, cũng là dấu hiệu không tốt. Phối ngẫu xã giao bên ngoài nhiều, không thích về nhà. Hội sát tinh Kỵ nam nữ hình khắc, cũng có tư tình dâm dục, tất ly hôn. Hội Tả Hữu Xương Khúc Khôi Việt, tất người thứ 3 xen vào, nếu bản thân đoan chính, tất người phối ngẫu có đào hoa.
武曲天相在寅申,夫妇同年或年岁相差不大,有青梅竹马的恋爱或婚姻经人撮合而成。无煞或有吉主可白头偕老。见陀罗火铃化忌劫空主生离。
Vũ Khúc Thiên Tướng tại dần thân, vợ chồng cùng tuổi hay tuổi tác chênh lệch ít, có tình yêu thanh mai trúc mã hay hôn nhân nhờ người tác hợp mà thành. Không có sát tinh hoặc có cát tinh chủ có thể sống với nhau đến đầu bạc răng long. Hội Đà la hỏa linh hóa kỵ không kiếp chủ sinh ly.
武曲七杀在卯酉,婚姻运极度恶劣之兆,配偶态度蛮横,夫妇拳脚相向,纵不加煞也主刑克不和。遇四煞劫空必离,并会因配偶而致祸,再逢化忌,男命叁娶,女命必嫁庸夫,宜作偏房,不然必叁婚四嫁,纵然如此亦终身不得美满。
Vũ Khúc Thất Sát tại mão dậu, điềm hôn nhân cực kì xấu. Phối ngẫu thái độ ngang ngược, vợ chồng đánh nhau, dù không hội sát tinh cũng chủ hình khắc bất hòa. Hội tứ sát không kiếp tất ly, cũng sẽ vì phối ngẫu mà rước họa, lại phùng Hóa Kỵ, nam mệnh kết hôn vài lần, nữ mệnh tất lấy phải chồng vô dụng, nên làm vợ hai, nếu không tất vài lần đò, tuy rằng như vậy nhưng cả đời cũng không được mỹ mãn.
武曲在辰戌,见昌曲或化科,男主妻子贤能,擅长理家并能在外挣钱,女主丈夫富贵,皆宜迟婚。见左右昌曲,或会羊陀火铃,离婚之兆,且主配偶有外遇。遇羊陀火铃忌星,刑克甚重。
Vũ Khúc tại Thìn Tuất, hội Xương Khúc hoặc Hóa Khoa, nam chủ vợ hiền lành giỏi giang, giỏi quản lý nhà cửa cũng có thể kiếm tiền ở ngoài, nữ chủ lấy chồng giàu có, đều nên muộn hôn. Hội tả hữu xương khúc, hoặc hội dương đà hỏa linh, điềm ly hôn, cũng chủ phối ngẫu ngoại tình. Hội Dương Đà Hỏa Linh Kỵ thì hình khắc nặng.
武曲破军在巳亥,婚姻运差,夫妇不睦,配偶顽固、暴躁、人缘不佳。刑克极重,男女皆主叁婚,加煞乱伦败俗。逢禄马会合,配偶浪荡多淫。
Vũ Khúc Phá quân tại tỵ hợi, vận hôn nhận kém, vợ chồng không hòa thuận, phối ngẫu ngoan cố, thô bạo, nhân duyên không tốt. Hình khắc cực nặng, nam nữ đều chủ kết hôn vài lần, hội sát tinh loạn luân. Phùng Lộc Mã hội chiếu, phối ngẫu phóng đãng đa dâm.
★天同
Thiên Đồng
配偶温和。男主妻小,聪俊早娶,妻子顾家,温和,有些小脾气。女主夫长偕老,夫在家懒惰,不爱做事。陷地主克,加四煞诸恶欠和且主生离。庙旺和睦不克。陷地会四煞劫空天刑,夫妻有刑克,或分居,或病伤,或离异。
Phối ngẫu ôn hòa. Nam chủ vợ nhỏ nhắn, thông minh kết hôn sớm, vợ săn sóc gia đình, dịu dàng, có chút hơi nhỏ mọn. Nam chủ lấy chồng lớn tuổi sống với nhau đến già, ở nhà chồng biếng nhác, không thích làm việc. Hãm địa chủ khắc, hội ác tinh tứ sát thiếu hòa khí cũng chủ sinh ly. Miếu vượng hòa thuận không khắc. Hãm địa hội tứ sát không kiếp thiên hình, vợ chồng có hình khắc, hoặc sống riêng, hoặc thương bệnh, hoặc ly dị.
天同太阴在子,男必娶美妻,女嫁俊夫,偕老。加煞不和。
Thiên Đồng Thái Âm ở tý, nam tất lấy vợ đẹp, nữ lấy chồng tuấn tú, sống với nhau đến già. Hội sát tinh bất hòa.
天同太阴在午,易逢失恋,或有不正当之肉体关係,先通后娶。
Thiên Đồng Thái Âm ở ngọ, dễ gặp cảnh thất tình, hoặc có quan hệ xác thịt bất chính, tiền hôn hậu thú.
天同巨门在丑未,男主妻勤劳,容貌平常,夫妇欠和,自身或配偶必有外遇。不加煞可偕老。
Thiên Đồng Cự Môn tại sửu mùi, nam chủ có vợ chăm chỉ, dung mạo bình thường, vợ chồng thiếu hòa khí, bản thân hoặc phối ngẫu tất có ngoại tình. Không hội sát tinh có thể sống với nhau đến già.
不论男女,配偶皆宜较己年长,或者婚前会与已婚者恋爱。
Bất luận nam nữ, phối ngẫu đều nên kết hôn với người lớn tuổi hơn nhiều, hoặc trước khi kết hôn có yêu người đã kết hôn rồi.
天同天梁在寅申,和谐、不克。配偶宜年长。见禄马,夫妇聚少离多。见左右昌曲为外情之兆。加煞再娶则能得贤妻。
Thiên Đồng Thiên Lương ở dần thân, hòa hợp, không khắc. Phối ngẫu nên lớn tuổi hơn nhiều. Hội Lộc mã, vợ chồng tụ ít ly nhiều. Hội tả hữu xương khúc là điềm ngoại tình. Hội sát tinh thì tái hôn có thể lấy được vợ hiền.
天同在卯酉,主有叁角恋爱,多为晚婚。配偶可能会有桃花。
Thiên đồng ở mão dậu, chủ có tình yêu tay 3, đa phần muộn hôn/ Phối ngẫu có thể đào hoa.
天同在辰戌,配偶年长。不加煞偕老。加煞口舌多,婚姻不美满。
Thiên Đồng ở Thìn Tuất, phối ngẫu lớn tuổi hơn nhiều. Không hội sát tinh sống với nhau đến già. Hội sát tinh khẩu thiệt nhiều, hôn nhân không mỹ mãn.
天同在巳亥,夫妇有情,婚姻和美。加陀罗离婚。
Thiên Đồng tại Tỵ Hợi, vợ chồng tình cảm, hôn nhân hòa hợp tốt đẹp. Hội đà la ly hôn.
★廉贞
Liêm trinh
爱情不美满之徵兆,恋爱较早,配偶性刚,易走极端,夫妇不睦。纵不加煞,也主夫妇情薄,或为怨偶,男克妻再娶,女克夫再嫁,加四煞化忌刑克尤凶,喜入水宫并与水曜同值得拱照灾轻。廉贞化禄,虽然夫妇恩受,感情炽烈,但防本人有艳遇。廉贞化忌,不但会离婚,而且与异性还有不少感情纠葛。
Dấu hiệu tình cảm không mỹ mãn, yêu khá sớm, phối ngẫu tính cương, dễ cực đoan, vợ chồng không hòa thuận. Dù không hội sát tinh cũng chủ vợ chồng tình cảm bạc, hoặc không hòa thuận, nam khắc vợ tái hôn, nữ khắc chồng tái giá, hội tứ sát hóa kỵ hình khắc đặc biệt hung, hỉ vào cung Thủy hoặc đồng chiếu củng chiếu với sao hành Thủy thì tai họa nhẹ. Liêm trinh hóa lộc, tuy rằng vợ chồng ân ái, tình cảm nồng nhiệt, nhưng phòng bản thân được hâm mộ. Liêm trinh hóa kỵ, không những sẽ ly hôn, mà còn có nhiều tình cảm vướng mắc với người khác phái.
廉贞天相在子午,天相水制廉贞火,不加煞,不克,多主配偶有成就,可偕老,宜晚婚。加煞刑克生离。
Liêm Trinh thiên tướng tại tý ngọ, thiên tướng thủy chế hóa hỏa của liêm trinh, không hội sát tinh, không khắc, đa phần chủ phối ngẫu có thành tựu, có thể sống với nhau đến già, nên muộn hôn. Hội sát tinh hình khắc sinh ly.
廉贞七杀在丑未,男命主妻子性格刚毅,不够温柔。婚姻毫无情趣,夫妻不和多争,加四煞化忌必离。晚婚可免,仍不美满。
Liêm Trinh thất sát tại sửu mùi, nam mệnh chủ vợ tình tính cương nghị, không đủ dịu dàng. Hôn nhân không có gì thú vị, vợ chồng bất hòa hay tranh chấp, hội tứ sát hóa kỵ tất ly hôn. Muộn hôn có thể tránh, những vẫn không mỹ mãn.
廉贞在寅申,配偶强悍,吵架不断,配偶有外情或婚史可免克,加煞化忌叁度婚姻,加禄存亦克。加左右昌曲魁鉞,私通不免,生离。
Liêm trinh tại dần thân, phối ngẫu dữ dằn, cãi nhau không ngừng, phối ngẫu ngoại tình hay (?) có thể tránh khắc, hội sát tinh hóa Kỵ thì vài độ kết hôn, hội Lộc tồn cũng khắc. Hội tả hữu xương khúc khôi việt, khó tránh cảnh tư thông, sinh ly.
廉贞破军在卯酉,婚姻不美,夫妇寡情,家庭无情趣可言,加煞离异。
Liêm trinh phá quân tại mão dậu, hôn nhân không tốt, vợ chồng tình cảm ít, gia đình không có gì thú vị, hội sát tinh ly dị.
廉贞天府在辰戌,配偶刚硬,不和,不加煞不克,加陀罗火铃化忌之一必离,加左右昌曲恐有外情,亦离。
Liêm trinh thiên phủ tại thìn tuất, phối ngẫu cương cường, bất hòa, không hội sát tinh không khắc, hội 1 trong đà la hỏa linh hóa kỵ tất ly hôn, hội tả hữu xương khúc e ngoại tình, cũng ly hôn.
廉贞贪狼在巳亥,男女皆早恋。婚姻关係不正常,不加煞也是离婚之兆,双方都有私情外遇之事,尤其配偶风流,加煞叁次婚姻。
Liêm trinh tham lang tại tỵ hợi, nam nữ đều yêu sớm. Quan hệ hôn nhân không bình thường, không hội sát tinh cũng là điềm ly hôn, đôi bên đều có chuyện ngoại tình tư tình, người phối ngẫu đặc biệt phong lưu, hội sát tinh kết hôn nhiều lần.
★天府
Thiên Phủ
主吉,一般而言主配偶能干,男命妻善持家,会很好的掌管钱财,在外也有一定的事业成就。
Chủ cát, thông thường phối ngẫu giỏi giang, nam mệnh vợ giỏi quán xuyến việc nhà, quản lý tiền bạc rất tốt, ở ngoài cũng có thành tựu nhất định trong sự nghiệp.
并且男主妻较自己年小,并主得贤妻,因妻得助,妻肥胖。女主夫长,婚姻和美。加煞仍不免有克。见左右昌曲魁鉞,恋爱或婚姻中必有第叁者介入。
Nam chủ vợ kém tuổi mình khá nhiều, cũng chủ lấy được vợ hiền, được vợ giúp đỡ, vợ béo tốt. Nữ chủ chồng lớn tuổi, hôn nhân hòa hợp tốt đẹp. Hội sát tinh thì khó tránh có khắc. Hội tả hữu xương khúc khôi việt, trong tình yêu hay hôn nhân tất có người thứ 3 vào cuộc.
天府在丑未,不加煞主吉,夫妇白头。加羊陀配偶倔强,好发号施令,生离,男娶有夫之妇,女嫁有妇之夫则可免于刑克。加火铃亦离,迟婚免克。见昌曲,本人会多次恋爱,双方各有私情。
Thiên Phủ tại sửu mùi, không hội sát tinh chủ cát, vợ chồng đến đầu bạc. Hội Dương Đà phối ngẫu ngang ngược, thích ra mệnh lệnh, sinh ly, nam lấy người đã từng có chồng, nữ lấy người từng có vợ thì có thể tránh hình khắc. Hội hỏa linh cũng ly hôn, muộn hôn có thẻ tránh. Hội xương khúc, bản thân cũng nhiều lần yêu đương, đôi bên đều có tư tình.
天府在卯酉,命宫必为廉贞贪狼,自己风流成性,对宫武曲七杀,不加煞亦主不和,或生离,加恶煞必离。天府在巳亥,不加煞主吉,偕老。遇四煞空劫天刑,生离,本人会有外遇,男主金屋藏娇,女主自己与人私通。命宫有桃花星曜或四煞亦主离异。
Thiên phủ tại mão dậu, mệnh cung tất là liêm trinh tham lang, bản thân bản tính phong lưu, đối cung vũ khúc thất sát, không hội sát tinh cũng chủ bất hòa, hoặc sinh ly, hội ác sát tất ly hôn. Thiên phủ tại tỵ hợi, không hội sát tinh chủ cát, sống với nhau đến già. Hội tứ sát không kiếp thiên hình, sinh ly, bản thân có ngoại tình, nam chủ có thê thiếp, nữ chủ tư thông với người khác. Mệnh có đào hoa tinh diệu hoặc tứ sát cũng chủ ly dị.
★太阴
Thái Âm
入庙男娶聪明或美貌之妻,妻年少,见昌曲同宫主妻容姿秀丽;女主夫长,嫁英俊之夫,婚姻圆满。加四煞主生离,失陷主凶,男女皆克,喜吉解。男命太阴入庙与文昌或文曲在夫妻宫,从事学问和技艺能成名,或因女人之助力而功成名就,或得贤美之妻,因妻而致富致贵。
Nhập miếu nam lấy vợ thông minh hoặc xinh đẹp, vợ nhỏ tuổi, hội Xương khúc đồng cung chủ vợ dung nhan xinh đẹp; nữ chủ chồng lớn tuổi, anh tuấn, hôn nhân viên mãn. Hội tứ sát chủ sinh ly, lạc hãm chủ hung, nam nữ đều khắc, hỉ cát tinh hóa giải. Nam mệnh thái âm nhập miếu và văn xương hay văn khúc ở cung Phu thê, làm về học vấn hay kỹ nghệ có thể thành danh, hoặc nhờ sự giúp đỡ của nữ giới mà công thành danh toại, hoặc được vợ hiền lành xinh đẹp, vì vợ mà được phú được quý.
太阴化禄于妻宫,主得妻财以成事业,但有时却有;吃软饭”之嫌。得左右魁鉞与太阴同宫,易有叁角恋爱或第叁者插足。
Thái Âm Hóa Lộc ở cung Phu thê, chủ được tiền của vợ mà thành sự nghiệp, nhưng có lúc e bị nói là ăn bám. Tả Hữu Khôi Việt và Thái Âm đồng cung, dễ có tình yêu tay ba hay có người thứ 3 chen chân vào.
太阴在卯辰巳陷地欠吉,不美满,会照羊陀火铃天刑大耗空劫化忌者,主生离,或配偶病灾。
Thái Âm ở Mão Thìn Tỵ hãm địa không tốt, không mỹ mãn, hội chiếu Dương Đà Hỏa Linh Thiên Hình Đại Hao Không Kiếp Hóa Kỵ thì chủ sinh ly, hoặc phối ngẫu bệnh tật tai ương.
太阴陷地,主其人常遭失恋打击,且女命主夫庸常、消极、早衰。
Thái Âm hãm địa, chủ là người thường bị thất tình, nữ mệnh chủ chồng tầm thường, tiêu cực, sớm già.
太阴在酉戌亥庙旺主吉,见四煞劫空化忌不和或生离,若是晚婚,则可免离婚之忧,但仍有不和。
Thái Âm ở Dậu Tuất Hợi miếu vượng chủ cát, hội tứ sát không kiếp hóa kỵ bất hòa hay sinh ly, nếu như muộn hôn, có thể tránh được ly hôn, nhưng vẫn bất hòa.
★贪狼
Tham lang
实非吉兆,主刑克或生离,男主妻迟可吉,早婚有克,加四煞生离;女主夫长,亦须迟婚方美。失陷遇煞男女皆叁度。
Là điềm không tốt, chủ hình khắc hoặc sinh ly, nam chủ muộn vợ có thể tốt, kết hôn sớm có khắc, hội tứ sát sinh ly; nữ chủ chồng lớn tuổi, cũng nên muộn hôn thì tốt. Hãm địa hội sát tinh thì nam nữ đều kết hôn vài lần.
凡贪狼在夫妻宫者,皆主配偶体态丰满,以迟婚或婚前恋爱数遇阻碍波折,或婚事曾遭破坏者为宜,否则克伤。羊陀火铃同宫或会照主离异。会照咸池天姚廉贞化忌者,主有桃色纠纷。
Hễ Tham lang nhập cung phu thê, đều chủ phối ngẫu thân hình đầy đặn, nên kết hôn muộn hay trước khi kết hôn chuyện tình cảm gặp trục trặc trắc trở, hoặc hôn sự từng bị hủy, hỏng thì thích hợp, nếu không khắc thương. Dương đà hỏa linh đồng cung hoặc hội chiếu chủ ly dị. Hội chiếu với Đào Hoa Thiên Diêu Liêm Trinh hóa kỵ, chủ có tranh chấp tình trường.
男命加桃花星曜,自身有外遇,或有财而后犯桃花。
Nam mệnh hội đào hoa tinh diệu, bản thân có ngoại tình, hoặc sau khi có tiền thì phạm đào hoa.
女命夫妻宫有贪狼,主刑克或分居,丈夫有外遇可免硬克,宜偏房,非法同居或先得子后嫁,或长配迟嫁。加桃花星曜,丈夫有外遇,自身亦难贞洁。
Nữ mệnh cung phu thê có tham lang, chủ hình khắc hoặc sống riêng, nếu chồng ngoại tình thì có thể tránh khắc nặng, nên làm vợ hai, sống chung phi pháp hoặc có con trước rồi kết hôn sau, hoặc cưới người lớn tuổi hơn nhiều, kết hôn muộn. Hội đào hoa tinh diệu, chồng ngoại tình, bản thân cũng không giữ được sự trong trắng liêm khiết.
唯贪狼与天刑、空曜(劫空、旬空、截空)同守夫妻宫,可免离婚,但仍欠和美。
贪狼化忌,生离,无论男女,皆主对配偶不满,二人之学识、家世、年龄或面貌,有不相称之处。
Duy Tham Lang và Thiên hình, không diệu (kiếp không, tuần không, triệt không) đồng thủ cung phu thê, có thể tránh ly hôn, nhưng vẫn thiếu hòa khí, không tốt. Tham lang hóa kỵ, sinh ly, bất luận nam hay nữ, đều chủ bất mãn với phối ngẫu, trình độ học vấn, gia cảnh, tuổi tác hoặc dung mạo của 2 người có chỗ không tương xứng.
★巨门
Cự Môn
宜长配。夫妻不睦,并多口舌交恶,婚姻不美,加煞生离死别,或外表和顺,内里亦不免污名失节,自己无私情则配偶也会有私情,或双方皆有外遇。男主刑妻,彼此性刚可对持,长期不和,终身闔家不得安寧;女主夫年长可获吉,加四煞生离,遇昌曲亦主克离。
Thích hợp lấy người lớn tuổi hơn nhiều. Vợ chồng không hòa thuận, cũng hay tranh cãi ác ý, hôn nhân không tốt, hội sát tinh sinh ly tử biệt, hoặc ngoài mặt hòa thuận, trong lòng cũng khó tránh cảnh thất tiết ô danh, bản thân không có tư tình thì phối ngẫu sẽ có tư tình, hoặc cả 2 đều ngoại tình. Nam chủ hình vợ, đôi bên tính cương, thường xuyên bất hòa, cả đời tổ ấm không được yên bình; nữ chủ chồng lớn tuổi hơn có thể tốt, hội tứ sát sinh ly, hội xương khúc cũng chủ ly khắc.
巨六入夫妻宫,不少情况是配偶较自己年长。男命宜娶年长之妻,女命宜嫁年老之夫,以夫妇年龄差距较大为好。其明显特性是夫妇多争吵,配偶个性极端,自以为是。禄存同宫,配偶自私吝嗇,财兮兮的。
Cự nhập cung phu thê, không ít người lấy người hơn mình nhiều tuổi. Nam mệnh nên lấy vợ nhiều tuổi hơn mình, nữ mệnh nên lấy chồng già hơn mình, chênh lệch tuổi tác giữa 2 vợ chồng lớn thì tốt. Đặc trưng nổi bật là vợ chồng hay tranh cãi, phối ngẫu cá tính cực đoan, tự cho mình đúng. Lộc tồn đồng cung, phối ngẫu tự tư keo kiệt.
巨门化禄或化权,或有禄存左右诸吉星会照,主吉不克。
Cự Môn hóa lộc hoặc hóa quyền, hoặc có các cát tinh lộc tồn tả hữu hội chiếu, chủ tốt đẹp không khắc.
巨门与四煞劫空孤辰寡宿同宫或会照,生离、分居、口舌。
Cự Môn đồng cung hay hội chiếu với tứ sát không kiếp cô thần quả tú, sinh ly, sống riêng, khẩu thiệt.
巨门在辰戌丑未有寡宿,在寅申巳亥有孤辰,此为”隔角”,主分居、生离。
Cự Môn ở thìn tuất sửu mùi có sao CÔ thần, ở dần thân tỵ hợi có Cô thần, thì “cách trở”, chủ sống riêng, sinh ly.
巨门化忌,配偶小气、多疑、任信、虚偽,吵闹不断,互为怨憎,生离。
Cự Môn hóa kỵ, phối ngẫu hẹp hòi, đa nghi, giả dối, thường xuyên cãi nhau, trách móc lẫn nhau, sinh ly.
巨门在子午有左辅或右弼同宫亦主分居、离异。
Cự Môn ở Tý Ngọ có Tả Phụ hoặc Hữu Bật đồng cung cũng chủ sống riêng, ly dị.
★天相
Thiên Tướng
男女皆吉,其婚姻物件多是同事或同学,或从小认识之人,或经亲友介绍撮合而成者,即常人所说的亲上成亲之意。
Nam nữ đều tốt, đa phần kết hôn với đồng nghiệp hay bạn học, hoặc người quen biết từ nhỏ, hoặc do người thân bạn bè giới hiệu mai mối mà thành, tức lấy người thân thiết với mình.
男宜妻长或者年岁相差不大,妻子多是贤妻良母,相夫教子,内在气质好,内向贤慧,不太多说话;女嫁诚实端正之夫,感情日久弥坚,无煞可偕老。喜眾吉拱照,加羊陀刑克。
Nam nên lấy vợ nhiều tuổi hơn hoặc tuổi tác chênh lệch không nhiều, vợ đa phần là vợ hiền mẹ tốt, cùng chồng dạy dỗ con, khí chất nội tại tốt, hiền từ thông minh, không hay nói nhiều; nữ lấy được chồng chân thực đoan chính, tình cảm bền lâu, không có sát tinh thì có thể sống với nhau đến già. Hỉ được nhiều cát tinh củng chiếu, hội dương đà hình khắc.
天相在卯酉(对宫廉破)巳亥(对宫武破)独坐,加四煞劫空主刑克、生离,为再婚之命,甚至配偶多灾。
Thiên tướng ở mão dậu (đối cung Liêm Phá) tỵ hợi (đối cung vũ phá) độc thủ, hội tứ sát không kiếp chủ hình khắc, sinh ly, là số tái hôn, thậm chí phối ngẫu nhiều tai họa.
★天梁
Thiên Lương
男女皆吉,男主妻长,贤达并刚毅,女宜夫长亦性刚,加权禄吉,见左右魁鉞亦吉。遇四煞欠和,煞多则生离。男命会找妈妈型的老,女命会找爸爸型的丈夫。天梁入夫妻宫,男子主娶年长二叁岁之妻,或小八岁以上,妻稳重老成,贤淑内助。女命主夫较己年长,清高、慈祥,夫妇和美。
Nam nữ đều tốt, nam chủ vợ lớn tuổi, hiền lành mà cương nghị, nữ lấy được chồng lớn tuổi cũng tính cương, hội quyền lộc thì tốt, hội tả hữu khôi việt cũng tốt. Hội tứ sát bất hòa, sát tinh nhiều thì sinh ly. Nam mệnh sẽ tìm người nào giống như mẹ mình, nữ mệnh tìm chồng giống cha. Thiên lương nhập cung phu thê, nam chủ lấy vợ lớn hơn 2, 3 tuổi, hoặc nhỏ hơn từ 8 tuổi trở lên, vợ ổn trọng già dặn, hiền thục nội trợ. Nữ mệnh chủ chồng lớn tuổi hơn mình, thanh cao, từ bi hiền lành, vợ chồng hòa thuận tốt đẹp.
★七杀
Thất sát
不吉之兆,夫妇性格不合,多争吵。只有晚婚可获吉利,能够偕老。早婚男女皆克,加四煞,婚姻悲惨,男克叁妻女克叁夫。
Điềm không tốt, vợ chồng tính cách không hợp, hay tranh cãi. Chỉ có muộn hôn mới có thể thuận lợi, sống với nhau đến già. Tảo hôn nam nữ đều khắc, hội tứ sát, hôn nhân bi thảm, nam khắc tam thê, nữ khắc tam phu.
七杀在子午寅申,加禄存并化禄化权化科,主配偶精明有为,能得其助力。但仍主恋爱不顺,婚前多有障碍,不然婚后亦不够美满。见左右魁鉞,主配偶性重有威,得人敬服,夫妇互助。以上仍须迟婚方可偕老,并且夫妻聚少离多,或有分居的情形出现,方免刑克、生离。加羊陀火铃之一,已主再婚,再会化忌、天刑、空劫、大耗诸恶曜,男女皆叁度,并有可能配偶病伤、牢狱、死亡,若双方和美,配偶病伤不免,中年死亡。
Thất sát ở Tý Ngọ Dần Thân, hội Lộc tồn, hóa lộc, hóa quyền, hóa khoa, chủ phối ngẫu thông minh có thành tựu, có thể giúp đỡ được mình. Nhưng vẫn chủ yêu đương không thuận, trước hôn nhân lắm trắc trở, nếu không sau hôn nhân cũng không được mỹ mãn. Hội tả hữu xương khúc, chủ phối ngẫu tính ổn trọng, có uy, được người khác kính phục, vợ chồng giúp đỡ lẫn nhau. Vẫn nên kết hôn muộn thì có thể sống với nhau đến già, vợ chồng tụ ít ly nhiêu, hoặc có tình trạng sống riêng, thì có thể tránh hình khắc, sinh ly. Hội 1 trong dương đà hỏa linh, chủ tái hôn, lại hội các ác diệu hóa kỵ, thiên hình, không kiếp, đại hao thì nam nữ đều kết hôn vài lần, cũng có khả năng phối ngẫu thương bệnh, tù ngục, tử vong, nếu cả 2 đều hòa thuận tốt đẹp, thì phối ngẫu khó tránh thương bệnh, trung niên tử vong.
有擎羊、铃星与七杀同值夫妻宫,不但再婚,而且本人一生桃花多。
Có kình dương, hỏa linh và thất sát đồng thủ cung phu thê, không những tái hôn, mà bản thân 1 đời lắm đào hoa.
七杀在辰戌,感情淡薄、分居、离异。七杀在子午,配偶个性强烈。七杀在子午寅申,与左辅、右弼、文昌、文曲、天魁、天鉞同宫,自己感情并非专一,可能配偶也会有外遇,并主再婚。女命武曲坐命而七杀在夫妻宫,离异后有抱独身主义的倾向。
Thất sát ở thìn tuất, tình cảm đạm bạc, sống riêng, ly dị. Thất sát ở tý ngọ, phối ngẫu cá tính mạnh mẽ. Thất sát ở tý ngọ dần thân, đồng cung với tả phụ, hữu bật, văn xương, văn khúc, thiên khôi, thiên việt, tình cảm của bản thân cũng không chuyên nhất, có thể phối ngẫu cũng có ngoại tình, cũng chủ tái hôn. Nữ mệnh vũ khúc tọa mệnh mà thất sát ở cung phu thê, sau khi ly dị có khuynh hướng chủ nghĩa độc thân.
女命七杀守夫妻宫,丈夫个性强而固执,刚愎自用,只宜晚婚、非法同居、嫁离过婚的人或作情妇、偏房。男命妻夺夫权,妇人干政。不论男女,初恋定无结果,并容易一见钟情,会闪电似的结婚,见昌曲更验。
Nữ mệnh thất sát thủ cung phu thê, chồng tính cách mạnh mẽ mà cố chấp, khăn khăng giữ ý mình, chỉ nên muộn hôn, sống chung phi pháp hay cưới người ly hôn hay làm tình nhân, vợ 2. Nam mệnh có vợ đoạt quyền chồng, nữ nhân thì tham gia chính sự. Bất luận nam hay nữ, tình đầu nhất định không có kết quả, cũng dễ gặp tiếng sét ái tình, kết hôn nhanh như chớp, hội xương khúc càng ứng.
★破军
Phá quân
凶兆,婚姻不美,有名无实。男女皆克,四煞同宫,外遇、生离、重婚。男命恋爱不顺,夫妇争吵不睦,妻性刚愎自用,恐夺夫权,婚姻生活没有情趣,并不得妻助。女命主早恋,丈夫性格倔强、易怒,不通情理。夫妇感情平淡,毫无激情。无论男女恋爱或婚事会遭亲友反对,皆宜晚婚,婚后分居,互相礼让方免刑克之忧。
Điềm hung, hôn nhân không tốt, hữu danh vô thực. Nam nữ đều khắc, tứ sát đồng cung, ngoại tình, sinh ly, tái hôn. Nữ mệnh tình yêu không thuận lợi, vợ chồng tranh cãi không hòa thuận, vợ tính tình ngoan cố, tự cho mình đúng, e đoạt quyền chồng, cuộc sống hôn nhân không thú vị, cũng không được sự giúp đỡ từ vợ. Nữ mệnh chủ yêu sớm, tính cách chồng ngang ngược, dễ nổi giận, không thấu tình đạt lý. Tình cảm vợ chồng nhạt nhòa, không mãnh liệt. Bất luận nam nữ yêu đương hay hôn sự đều sẽ gặp cảnh người thân bạn bè phản đối, đều nên muộn hôn, sau khi kết hôn sống riêng, nhường nhịn lẫn nhau thì có thể tránh hình khắc.
破军在子午寅申辰戌,为独坐,与羊陀火铃劫空同宫皆主刑克、生离,见辅弼魁鉞主配偶外遇,见昌曲配偶有情趣。女命夫妻宫有破军在辰戌化禄,丈夫浪荡,多淫。
Phá quân ở tý ngọ dần thân thìn tuất, là độc thủ, đồng cung với dương đà hỏa linh không kiếp đều chủ hình khắc, sinh ly, hội tả hữu khôi việt chủ phối ngẫu ngoại tình, hội xương khúc phối ngẫu thú vị. Nữ mệnh cung phu thê có phá quân ở thìn tuất hóa lộc, chồng phóng đãng, đa dâm.
凡破军入夫妻宫,婚姻绝不会正常,婚前婚后有与人同居之现象。必然离婚,或配偶先死,自己梅开二度。
Hễ phá quân nhập cung phu thê, hôn nhân tuyệt đối sẽ không bình thường, trước và sau khi kết hôn có hiện tượng sống chung với người khác. Tất ly hôn, hoặc phối ngẫu chết trước, bản thân mình 2 lần đò.
★文曲、文昌
Văn xương, văn khúc
男主妻年少,女主夫年长。恋爱婚姻有浪漫倾向,配偶聪明且有趣味。庙旺不加煞偕老,加煞生离。落陷配偶尚空谈,言行夸口,加煞多争、刑克、离异。文昌在夫妻宫,男命妻必年少,女命夫可贵荣。文曲在夫妻宫,主早婚,男命妻贤,与庙旺之太阴同守,能因妻或女人之助而成就事业。女命主夫长。
Nam chủ vợ ít tuổi, nữ chủ chồng nhiều tuổi. Hôn nhân yêu đương đều có khuynh hướng lãng mạn, phối ngẫu thông minh thú vị. Miếu vượng không hội sát tinh thì sống với nhau đến già, hội sát tinh sinh ly. Lạc hãm phối ngẫu hay nói suông, lời lẽ khoa trương, hội sát tinh hay tranh cãi, hình khắc, ly dị. Văn xương ở cung phu thê, nam mệnh vợ tất ít tuổi, nữ mệnh chồng có thể vinh quý. Văn khúc ở cung phu thê, dễ kết hôn sớm, nam mệnh vợ hiền, đồng thủ với thái âm miếu vượng, có thể nhờ sự giúp đỡ của vợ hoặc nữ nhân mà thành sự nghiệp. Nữ mệnh chủ chồng lớn tuổi.
男命文昌文曲同入夫妻宫,主有情妇、外遇。文昌或文曲与化禄、化权、天机、太阴同宫亦有外遇,女命婚前有多次恋爱经歷或婚后红杏出墙,不然丈夫不贞。
Nam mệnh văn xương văn khúc đồng cung phu thê, chủ có tình nhân, ngoại tình. Văn xương hay văn khúc đồng cung với hóa lộc, hóa quyền, thiên cơ, thái âm cũng có ngoại tình, nữ mệnh trước khi kết hôn yêu nhiều lần hoặc sau khi kết hôn đi quá giới hạn, nếu không chồng không chung thủy.
不论庙陷,加四煞劫空化忌皆主生离,化忌夫妻刑讼。
Bất luận miếu hãm, hội tứ sát không kiếp hóa kỵ đều chủ sinh ly, hóa kỵ vợ chồng kiện cáo.
★火星、铃星
Hỏa Linh, Linh Tinh
主凶不主吉,男女皆克,且大多迟婚。恋爱不顺,婚后恶言相向,拳脚相加。惟有迟婚可解,仍不睦,遇凶星仍主分离。若遇正星陷弱之地同宫必离,加擎羊、陀罗、地劫、天空、化忌、武曲、廉贞、巨门、七杀、破军、贪狼,不论庙陷,必刑克、生离。火铃陷地主克。凡火铃入夫妻宫,必主生离死别、鰥寡孤独。
Chủ hung không chủ cát, nam nữ đều khắc, đa phần muộn hôn. Tình yêu không thuận, sau khi kết hôn đôi bên lời lẽ ác ý, đánh nhau. Nếu muộn hôn có thể hóa giải, nhưng không hòa thuận, hội hung tinh thì chủ phân ly. Nếu gặp chính tinh hãm địa đồng cung tất ly, hội dương đà không kiếp kỵ vũ khúc liêm trinh cự môn thất sát phá quân tham lang, bất luận miếu hãm, tất hình khắc, sinh ly. Hỏa Linh hãm địa chủ khắc. Hễ hỏa linh nhập cung phu thê, tất chủ sinh ly tử biệt, ở góa, cô độc.
与武曲、廉贞、贪狼、巨门、七杀、破军,羊陀、劫空、化忌同宫,为离婚之绝对会 。
Đồng cung với Vũ, Liêm, Tham, Cự, Sát, Phá, Dương Đà không kiếp, kỵ, chắc chắn ly hôn.
★左辅、右弼
Tả phụ, hữu bật
有叁角恋爱的倾向,配偶容姿端正,心性宽大,夫妇互助圆满。男命主妻年少敦厚,见昌曲貌美,见天机、太阴或叁合天机、太阴,主本人有外遇,加煞春色曝光。
Có khuynh hướng tình yêu tay 3, phối ngẫu dung mạo đoan chính, tính tình rộng rãi, vợ chồng giúp đỡ lẫn nhau, viên mãn. Nam mệnh chủ vợ nhỏ tuổi đôn hậu, hội xương khúc dung mạo đẹp, hội thiên cơ, thái âm hoặc tam hợp thiên cơ, thái âm, chủ bản thân có ngoại tình, hội sát tinh
凡左辅或右弼入夫妻宫,男女不论有无煞星同度,均主二婚。二星同入丑未宫,或二星在辰戌宫冲照,无论有无煞星,亦主二婚。与七杀、破军、贪狼、武曲、廉贞、巨、擎羊、陀罗、火星、铃星、地劫、天空,化忌同宫,再婚无疑。若晚婚或婚前恋爱多挫者,可免生离。
Hễ Tả Phụ hoặc Hữu Bật nhập cung phu thê, nam nữ bất luận có sát tinh đồng cung hay không, đều chủ hai lần kết hôn. Đồng cung với Sát, Phá, Tham, Vũ, Liêm, Cự, Dương, Đà, Hỏa, Linh, Không, Kiếp, Kỵ, chắc chắn tái hôn. Nếu muộn hôn hay trước khi kết hôn tình cảm nhiều trở ngại thì có thể tránh sinh ly.
★天魁、天鉞
Thiên khôi, Thiên Việt
男主娶富贵人家之女,女主丈夫富贵,家庭温暖和美,偕老。不宜见四煞或见空劫,则反吉为凶,男女不和,重者生离。
Nam chủ lấy được vợ con nhà giàu có, nữ chủ chồng giàu có, gia đình êm ấm hòa thuận, sống với nhau đến già. Không hợp hội tứ sát hoặc hội Không Kiếp, hung, nam nữ bất hòa, nặng thì sinh ly.
凡魁鉞入夫妻宫,年轻时恐会爱恋比自己年长之异性。
Hễ khôi việt nhập cung phu thê, khi trẻ e yêu người khác phái lớn tuổi hơn mình.
★擎羊、陀罗
Kình Dương, Đà la
主凶不主吉,男女皆克,夫妻相打。早婚不吉,晚婚可减凶。入庙刑伤、不和,感情时好时坏。与陷弱之正星同宫,必然刑克生离。与紫微、天机、太阳、武曲、天同、廉贞、天府、太阴、贪狼、巨门、天相、天梁、七杀、破军、化忌同宫,离婚的比例很高。煞多愈凶,男鰥女寡。凡羊陀入夫妻宫,皆为离婚之兆,终身不能美满,与武曲、廉贞、贪狼、巨门、七杀、破军,火铃、化忌、劫空同宫,为离婚之绝对。
Chủ hung không chủ cát, nam nữ đều khắc, vợ chồng đấu đá nhau. Tảo hôn không tốt, muộn hôn có thể giảm hung. Nhập miếu hình thương, bất hòa, tình cảm lúc tốt lúc xấu. Đồng cung với chính tính hãm địa, tất hình khắc sinh ly. Đồng cung với Tử Vi, Thiên Cơ, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh, thiên phủ, thái âm, tham lang, cự môn, thiên tướng, thiên lương, thất sát, phá quân, hóa kỵ, tỉ lệ ly hôn rất cao. Sát tinh nhiều thì càng xấu, nam cô nữ quả. Hễ Dương đà nhập cung phu thê, đều là điềm ly hôn, cả đời không được mỹ mãn, đồng cung với vũ, liêm, tham, cự, sát, phá, hỏa, kỵ, không, kiếp, chắc chắn ly hôn.
★地劫、天空
Địa Không, Địa Kiếp
主凶不主吉。庙旺交会眾吉,男女可吉,唯亦须迟婚方好,加四煞、廉贞、七杀、破军必重克,生离死别。劫空入夫妻宫,婚后欠缺激情,情感会逐渐趋於冷淡。配偶有悲观或空虚的倾向,加凶星同宫,配偶虚诈、浪费。
Chủ hung không chủ cát. Miếu vượng hội nhiều cát tinh, nam nữ đều tốt, có điều cũng nên muộn hôn thì tốt, hội tứ sát, liêm, sát, phá, tất khắc nặng, sinh ly tử biệt. Không kiếp nhập cung phu thê, sau hôn nhân tình cảm không nồng nhiệt, tình cảm có xu hướng lạnh nhạt dần. Phối ngẫu có khuynh hướng bi quan hay không tưởng, hội hung tinh đồng cung, phối ngẫu giả dối gian trá, lãng phí.
★禄存
Lộc Tồn
男女皆主迟婚则吉,女加七杀作偏房,加火铃劫空必克,生离,逢遇截空或空劫男女难嫁娶,婚姻迟。禄存入夫妻宫,配偶体态丰满肥胖,好储蓄,吝惜钱财,不喜浪费,为人稳重有计划性。禄存单守,配偶为守财奴,一毛不拨,婚姻生活单调,夫妇相处感觉毫无情趣,婚姻不美,命有凶星主生离。
Nam nữ đều chủ muộn hôn thì tốt, nữ hội thất sát làm vợ hai, hội Hỏa Linh không kiếp tất khắc, sinh ly, phùng triệt không hay không kiếp nam nữ khó lấy vợ chồng, kết hôn chậm trễ. Lộc tồn nhập cung phu thê, phối ngẫu thân hình đầy đặn, béo tốt, thích dành dụm, chi tiêu bủn xỉn, không thích lãng phí, là người ổn trọng có kế hoạch. Lộc tồn đơn thủ, phối ngẫu là người quản lý tiền bạc, 1 đồng cũng không bỏ ra, cuộc sống hôn nhân đơn điệu, vợ chồng bên nhau không có cảm giác thú vị, hôn nhân không tốt, mệnh có hung tinh chủ sinh ly.
★化禄
Hóa Lộc
得地不逢劫空大耗亡神化忌,并得眾吉拱照,男娶官贵或富裕人家之女,女主夫贵或发财。加四煞诸恶男女有克、分离。配偶幽默善社交,有人缘,名利皆佳,不逢煞忌,婚姻幸福。
Đắc địa không hội không kiếp đại hoa vong thần hóa kỵ, mà được nhiều cát tinh củng chiếu, nam lấy được vợ con nhà quan quý hay giàu có, nữ chủ lấy được chồng quý hoặc phát tài. Hội các ác tinh tứ sát nam nữ có khắc, phân ly. Phối ngẫu hài hương giỏi xã giao, có nhân duyên tốt, danh lợi đều tốt, không hội sát kỵ, hôn nhân hạnh phúc.
★化权
Hóa Quyền
得地不逢劫空大耗亡神化忌,并得眾吉拱照,男娶官贵或富裕人家之女,女主夫贵或发财。加四煞诸恶男女有克、分离。配偶行事稳重,为人固执,在家庭中有指手划,并有把持家政之倾向。
Đắc địa không hội không kiếp đại hoa vong thần hóa kỵ, mà được nhiều cát tinh củng chiếu, nam lấy được vợ con nhà quan quý hay giàu có, nữ chủ lấy được chồng quý hoặc phát tài. Hội các ác tinh tứ sát nam nữ có khắc, phân ly. Phối ngẫu hành sự ổn trọng, là người cố chấp, nắm quyền trong nhà, có khuynh hướng chuyên chính.
★化科
Hóa Khoa
男主妻小,聪明貌美,女主夫俊荣发达。庙旺交会昌曲魁鉞尤吉,加四煞诸恶男女有克。
Nam chủ vợ nhỏ tuổi, thông minh xinh đẹp, nữ chủ chồng tuấn tú phát đạt. Miếu vượng hội xương khúc khôi việt càng tốt, hội các ác tinh tứ sát thì nam nữ có khắc.
★化忌
Hóa Kỵ
化忌为多管之神,主凶不主吉,多主再婚,夫妇不睦,口舌不断。诸星於陷地化忌大为不吉,最忌武曲、廉贞、巨、文昌、文曲化忌。唯有庙旺于子丑宫,与吉星同值,复得眾吉叁方拱照,男女可吉,并晚婚,经常分居或可免克。配偶有神经质,多疑、自私、小气、谎言、病伤,与武曲、巨、廉贞、七杀、破军同宫,定然刑克离异。逢遇四煞空劫诸恶,男女孤寡。
Hóa Kỵ là thần đa quản, chủ hung không chủ cát, thường chủ tái hôn, vợ chồng không hòa thuận, thường xuyên tranh cãi. Các sao ở hãm địa Hóa Kỵ đa phần không tốt, tối kỵ Vũ, Liêm, Cự, Xương, Khúc Kỵ. Duy ở cung tý sửu miếu vượng, đồng cung với cát tinh,lại được nhiều cát tinh tam phương củng chiếu, nam nữ đều tốt, hoặc muộn hôn, thường sống riêng có thể tránh khắc. Phối ngẫu có bệnh vê thần kinh, đa nghi, tự tư, nhỏ mọn, nói dối, bệnh thương, đồng cung với vũ, cự, liêm, sát, phá, nhất định hình khắc ly dị. Hội tứ sát không kiếp, nam nữ cô quả.
男命化忌在夫妻,自己多问是非,猜忌多疑。女命化忌在夫妻,自己多忧多虑,管制对方言行,好妒忌,无事生非。
Nam mệnh hóa Kỵ ở phu thê, bản thân hay quan tâm đến thị phi, nghi ngờ vô căn cứ. Nữ mệnh hóa kỵ ở phu thê, bản thân lắm ưu tư, quản lý lời lẽ hành động của đối phương, thích đố kỵ, đang yên lành thì sinh chuyện.
★天马
Thiên mã
男主娶贤能之妻,加吉星,主得妻家之助力,或得妻财,或因妻之助而得财。女命天马入夫妻宫加吉星,主旺夫,能享夫之富贵,为贵妇之命。加眾吉男女皆贵美,遇禄星最吉。加煞忌空劫,男女孤寡、生离。天马入夫妻,主配偶在家勤快,在外奔波,有较长分居跡象。
Nam chủ lấy được vợ hiền, hội cát tinh, chủ được sự giúp đỡ từ nhà vợ, hoặc lấy được vợ có tiền, hoặc nhờ có sự giúp đỡ của vợ mà phát tài. Nữ mệnh thiên mã nhập cung phu thê hội cát tinh, chủ vượng phu, có thể hưởng phú quý từ chồng, là số quý phu nhân. Hội nhiều cát tinh thì nam nữ đều quý mỹ. Hội lộc tinh tốt nhất. Hội sát kỵ không kiếp, nam nữ cô quả, sinh ly. Thiên mã nhập cung phu thê, chủ phối ngẫu ở nhà chịu khó, ở ngoài bôn ba, có dấu hiệu sống riêng khá lâu.
★天刑
Thiên Hình
(卯时生人,天刑必入夫妻宫)庙旺男主迟婚而妻性刚,女主欺夫,加四煞诸恶男女皆孤寡,得吉星同垣仍欠和。天刑入夫妻主配偶身体带有伤痕。
(Người sinh giờ mão, Thiên Hình tất ở cung phu thê) miếu vượng nam chủ muộn hôn mà vợ tính cương, nữ chủ ức hiếp chồng, hội tứ sát thì nam nữ đều cô quả, được cát tinh đồng chiếu vẫn bất hòa. Thiên Hình nhập phu thê chủ phối ngẫu thân thể có thương tật.
★天姚
Thiên Riêu
(亥时生人,天姚必入夫妻宫)婚姻生活有情趣,本人恐有愉情外遇之事。若自己端正则配偶风骚、多疑、好妆扮,时有邪淫之念。
(Người sinh giờ hợi, Thiên Riêu tất ở cung phu thê) cuộc sống hôn nhân thú vị, bản thân e có chuyện ngoại tình vụng trộm. Nếu bản thân đoan chính thì phối ngẫu phong lưu, đa nghi, thích ăn diện, có lúc có ý niệm tà dâm
Được cảm ơn bởi: Ngàn Phố
-
- Ngũ đẳng
- Bài viết: 1626
- Tham gia: 14:59, 19/12/11
- Đến từ: Sài Gòn
TL: TỬ VI LUẬN ĐẨU SỐ
天刑 天姚 – Thiên Hình, Thiên Riêu
天刑
Thiên Hình
天刑属火,乃一凶星,主刑夭孤克,宜男不宜女,利武不利文。若入庙则为天喜神,反为吉,喜与文昌、文曲、化科同宫。天刑居寅卯酉戌宫为入庙,余宫陷。天刑守身命,其性刚强固执,原则性强,思想主观,持强傲物。天刑主孤克,与父母、兄弟缘浅,与配偶、子女等亦往往有刑克,朋友知己少。命加恶星遇天刑,此等倾向愈明显,不夭则贫,父母兄弟不得全。此星在数为医药,守命身宫,与诸吉星加会,对医疗、法律、宗教等有兴趣,也容易在这此方面取得成功。天刑主刑夭,入庙反主掌兵。
Thiên Hình thuộc Hỏa, là một hung tinh, chủ hình yểu cô khắc, hợp nam không hợp nữ, lợi võ không lợi văn. Nếu nhập miếu thì là thiên hỉ thần, tốt đẹp, hỉ đồng cung cùng Văn Xương, Văn Khúc, Hóa Khoa. Thiên hình cư Dần Mão Dậu Tuất cung là nhập miếu, còn lại là hãm địa. Thiên Hình thủ thân mệnh, tính tình cương cường cố chấp, rất nguyên tắc, tư tưởng chủ quan. Thiên Hình chủ cô khắc, duyên với cha mẹ, anh em mỏng, có hình khắc với người phối ngẫu, con cái, bạn bè tri kỉ ít. Mệnh hội ác tinh gặp Thiên Hình, có khuynh hướng xấu hơn rõ rệt, không yểu tắc bần, anh em cha mẹ không được toàn vẹn. Sao này tại số là y dược, thủ mệnh thân, hội chiếu với nhiều cát tinh, có hứng thú với y liệu, pháp luật, tôn giáo, cũng dễ thành công ở phương diện này. Thiên Hình chủ hình yểu, nhập miếu thì chủ nắm binh.
巳时生人,天刑必入命宫。巳酉丑时生人,命宫与叁合宫必有天姚、天刑加会。
Người sinh giờ Tỵ, Thiên Hình tất nhập mệnh. Người sinh giờ Tỵ Dậu Sửu, mệnh và tam hợp tất có Thiên Riêu, Thiên Hình hội chiếu.
1、天刑与凶星加会,心性残忍,好狩猎、屠杀、捕鱼等,并宜从事此类行业。
Thiên Hình hội chiếu với hung tinh, tính tình tàn nhẫn, thích săn bắt, tàn sát, câu cá.... cũng thích hợp hành các nghề trên.
2、天刑守命,见劫空四煞,一生多灾,不是恶疾缠身,便是官司诉讼较多,易遭责罚。
Thiên Hình thủ mệnh, gặp Kiếp Không Tứ Sát, một đời lắm tai họa, không phải bệnh tật trên người cũng là nhiều kiện cáo, dễ bị xử phạt.
3、天刑在寅卯酉戌为入庙,主吉,能掌权,多在军队、警局、医疗机构任职。
Thiên Hình tại Dần Mão Dậu Tuất là nhập miếu, chủ cát, có thể nắm quyền, thường làm việc trong quân đội, cục cảnh sát, cơ quan y tế.
4、天刑会昌曲科星於庙地,学有独到专长,见识超群,文武全才,主富贵,利於外地经商。
Thiên Hình hội Xương Khúc Khoa ở miếu địa, có sở trường độc đáo, kiến thức hơn người, văn võ toàn tài, chủ phú quý, lợi cho kinh doanh bên ngoài.
5、天刑与太阳同宫或加会为军人,天刑入庙遇太阳主富贵。遇七杀、破军、贪狼主武职显贵,遇巨门、天相、天梁可在医疗、法律机构掌大权。
Thiên Hình và Thái Dương đồng cung và hội chiếu là quân nhân, Thiên Hình nhập miếu hội Thái Dương chủ phú quý. Hội Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang, chủ võ chức quý hiển, hội Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương có thể nắm quyền lớn ở các cơ quan y tế, pháp luật.
6、天刑逢天哭天虚于命身宫,终是难逃恶疾缠身,罹患慢性疾病。
Thiên Hình phùng Thiên Khốc Thiên Hư ở mệnh thân, khó thoát cảnh bệnh tật trên người, bị bệnh mãn tính.
7、天刑单居身命,六亲不全,主孤苦出家,为僧为道。
Thiên Hình đơn thủ mệnh thân, lục thân không toàn vẹn, chủ nghèo khổ xuất gia, theo con đường tăng đạo.
8、天刑与化忌同守命宫,其人必有牢狱之灾,或遭凶死。与四煞同守亦然。
Thiên Hình và Hóa Kỵ đồng thủ mệnh cung, là người tất có tai họa tù ngục, hoặc chết thảm. Đồng thủ cùng Tứ Sát cũng vậy.
9、天刑陷地,太岁、大小二陷逢之,主出家、官事、牢狱、失财,尤忌火灾。与四煞或化忌同宫、加会,多遭横祸,甚至残废、死亡,流年命宫有此组合多致横祸而死。
Thiên Hình hãm địa, lưu niên thái tuế, đại tiểu hạn gặp phải phùng, chủ xuất gia, kiện tụng, tù ngục, mất tiền, đặc biệt kỵ hỏa tai. Đồng cung hay hội chiếu với Tứ Sát hoặc Hóa Kỵ, lắm tai họa bất ngờ, thậm chí tàn phế, tử vong, lưu niên mệnh cung có tổ hợp trên đa phần vì tai họa bất ngờ mà chết.
天姚
Thiên Riêu
天姚属水,为败星,主风流好淫。居卯酉戌亥宫为入庙,余宫陷。天姚守身命,有姿色,女命性感,心性阴毒,多疑,善於察顏观色,做事隐秘惧人知晓,异性缘佳,风流好淫。入庙旺,温文儒,博学多,学识丰富,交际广泛,富贵多奴,福厚,耽於酒色,性喜淫乐,声色犬马。会恶星,破家荡產,因色致祸。天姚与红鸞、天喜、咸池相会合,重淫欲,沈迷酒色财气。与华盖、禄存、天马、昌曲同宫或会合,大多属於文艺界人士,名利双收。丑时生人,天姚必入命宫。巳酉丑时生人,命宫与叁合宫必有天姚、天刑加会。
Thiên Riêu thuộc thủy, là bại tinh, chủ phong lưu háo dâm. Cư Mão Dậu Tuất Hợi là nhập miếu, còn lại là hãm địa. Thiên Riêu thủ mệnh thân, có nhan sắc, nữ mệnh gợi cảm, tính tình thâm độc, đa nghi, giỏi quan sát , làm việc bí mật sợ người khác biết, duyên với người khác giới tốt, phong lưu háo dâm. Nhập miếu vượng, nho nhã văn vẻ, học rộng, kiến thức phong phú, xã giao rộng, phú quý lắm kẻ hầu hạ, phúc dày, đam mê tửu sắc, tính thích dâm lạc. Hội ác tinh, tan cửa nát nhà, vì sắc mà gặp họa. Thiên Riêu hội chiếu với Hồng Loan, Thiên Hỉ, Đào Hoa, trọng sắc dục, chìm đắm trong tiền bạc tửu sắc. Đồng cung hay hội chiếu với Hóa Cái, Lộc Tồn, Thiên Mã, Xương Khúc, đa phần thuộc thành phần giới văn nghệ, thu được danh lợi. Người sinh giờ Sửu, Thiên Riêu tất cư mệnh, người sinh giờ Tỵ Dậu Sửu, mệnh cung và tam hợp cung tất có Thiên Riêu, Thiên Hình hội chiếu.
1、天姚於庙地守命,叁方四正得眾吉凑合无煞忌诸恶,主学识丰富,福隆而有富贵之份,然亦好酒贪色,性趋风流。
Thiên Riêu ở miếu địa thủ mệnh, tam phương tứ chính có nhiều cát tinh không có sát tinh ác tinh, thì chủ kiến thức phong phú, phúc vượng mà có phú quý, tuy nhiên cũng ham tửu ham sắc, tính tính phong lưu.
2、天姚於陷地守命,主心性多疑而阴狠,且好淫欲,与恶曜同守复遇眾煞交会,因色犯刑,若田宅、财帛宫不吉,则主破家败產。
Thiên Riêu ở hãm địa thủ mệnh, tất tính tình đa nghi mà âm mưu tàn nhẫn, cũng thích dâm dục, đồng thủ với ác tinh lại hội nhiều sát tinh thì vì sắc mà phạm tội tù hình, nếu cư điền trạch cung, tài bạch cung thì không tốt, chủ tan cửa nát nhà.
3、天姚守命,叁合见贪狼、廉贞、沐浴,主夫妇刑克,重者少年夭折。
Thiên Riêu thủ mệnh, tam hợp hội Tham Lang, Liêm Trinh, Mộc Dục, chủ phu thê hình khắc, nặng thì thiếu niên chết yểu.
4、天姚与擎羊同守命宫,夫妇刑克,重者少年夭折。
Thiên Riêu và Kình Dương đồng thủ mệnh, vợ chồng hình khắc, nặng thì thiếu niên chết yểu.
5、天姚与红鸞同守命宫,主淫奔。大多无媒自嫁,少年与人私奔,婚前同居,或与多个异性发生关係。女命红杏出墙,叁易情夫。
Thiên Riêu và Hồng Loan đồng thủ mệnh, chủ dâm bôn. Đa phần tự cưới không cần giới thiệu mai mối, còn trẻ đã bỏ nhà theo trai, tiền hôn hậu thú, hoặc có quan hệ tình cảm với nhiều người khác phái. Nữ mệnh dễ đi quá giới hạn, dễ thành tình nhân.
6、天姚守身宫,叁合有贪狼冲照,男女因淫而偷情,若遇紫微、天府仅主风流而不淫乱。
Thiên Riêu thủ thân cung, tam hợp có Tham Lang xung chiếu, nam nữ vì dâm mà yêu đương vụng trộm, nếu hội Tử Vi, Thiên Phủ cũng chủ phong lưu mà không dâm loạn.
7、天姚与贪狼守命身宫在闲陷之地,会诸恶,男主淫乱而女为娼妓,得吉星拱照仍难免再婚。
Thiên Riêu và Tham Lang thủ mệnh thân cung ở đất bình hòa lạc hãm, hội nhiều ác tinh, nam chủ dâm loạn, nữ là ca kỹ, được cát tinh củng chiếu cũng khó tránh tái hôn.
8、太岁、大小二陷逢天姚,最易色迷心窍,不用媒妁,招手成婚。会有同居、私通、外遇、嫖娼等事。此仍需命身有桃花格局方可作如此断。未婚者大限值天姚,小限与太岁均叁合而见之,亦主恋爱成婚。如太岁或小限值天姚,得叁合红鸞、天喜冲照尤验。
Thái tuế, đại tiểu hạn gặp Thiên Diêu, dễ mê đắm sắc đẹp, không cần mai mối mà tự kết hôn, sống chung, thông dâm, ngoại tình, chơi gái... Tất nhiên cũng cần mệnh thân cung có cách cục đào hoa mới luận như vậy. Người chưa kết hôn đại hạn gặp Thiên Riêu, tiểu hạn và thái tuế tam hợp cũng gặp thì chủ yêu đương kết hôn. Thái tuế hoặc tiểu hạn có Thiên Riêu, được Hồng Loan, Thiên Hỉ ở tam hợp xung chiếu thì càng ứng nghiệm.
9、天姚与四煞化忌等凶星同宫,必因酒色赌博而招重灾。
Thiên Riêu cùng các hung tinh Tứ Sát hóa kỵ đồng cung, tất vì tửu sắc cờ bạc mà rước tai họa nặng.
10、天姚入夫妻宫,犯重婚,或有愉情外遇之事。与化忌或破军、辅弼同守,多主二离叁婚,倘有凶神同垣,男女一再更易姘居而终身难获正婚。(亥时生人)
Thiên Riêu nhập cung Phu Thê, tái hôn, hoặc có ngoại tình vụng trộm. Đồng thủ với Hóa Kỵ hoặc Phá Quân, Phụ Bật, thường chủ ly hôn, có thêm hung thần đồng thủ, nam nữ dễ kết hôn nhiều lần, hay chung sống mà khó có hôn thú chính thức (người sinh giờ hợi)
11、天姚入子女宫,於庙旺且得吉曜,可生俊男俏女,陷地不作此论。
Thiên Riêu nhập cung tử tức, miếu vượng được cát diệu thì có thể sinh con cái xinh đẹp, hãm địa thì không luận như trên.
12、天姚入财帛宫,有财而后有桃花,并因花酒赌博而破财。(酉时生人)
Thiên Riêu nhập cung tài bạch, có tiền mà sau có đào hoa, cũng vì tửu sắc cờ bạc mà phá sản (Người giờ Dậu)
13、天姚入迁移宫,出外能得贵人扶持,多酒食宴乐,恐有艳遇,并得异性説明。(未时生人)
Thiên Riêu nhập Di cung, ra ngoài có thể được quý nhân phù trợ, hay tiệc tùng rượu chè, được người khác giới ái mộ (người sinh giờ Mùi)
14、天姚入官禄宫,庙主吉,陷主凶。会凶星,多主其人朝叁暮四,諂媚权贵。(巳时生人)
Thiên Riêu nhập cung Quan Lộc, miếu chủ cát, hãm chủ hung. Hội hung tinh, đa phần chỉ kẻ nịnh hót bợ đỡ người quyền quý (người sinh giờ Tỵ)
15、天姚入田宅宫,破祖业,难自置產业。(辰时生人)
Thiên Riêu nhập cung Điền trạch, phá tổ nghiệp, khó tự mình xây dựng sản nghiệp (người sinh giờ THìn)
16、天姚入福德宫,身忙心乱,欲望强烈,想入非非。亦主男女皆擅交际,每得异性之好感。(卯时生人)
Thiên Riêu nhập cung Phúc Đức, thân tâm bấn loạn, dục vọng mãnh liệt, suy nghĩ bậy bạ. Cũng chủ nam nữ đều giỏi xã giao, được cảm tình tốt của người khác phái (người sinh giờ Mão)
天刑
Thiên Hình
天刑属火,乃一凶星,主刑夭孤克,宜男不宜女,利武不利文。若入庙则为天喜神,反为吉,喜与文昌、文曲、化科同宫。天刑居寅卯酉戌宫为入庙,余宫陷。天刑守身命,其性刚强固执,原则性强,思想主观,持强傲物。天刑主孤克,与父母、兄弟缘浅,与配偶、子女等亦往往有刑克,朋友知己少。命加恶星遇天刑,此等倾向愈明显,不夭则贫,父母兄弟不得全。此星在数为医药,守命身宫,与诸吉星加会,对医疗、法律、宗教等有兴趣,也容易在这此方面取得成功。天刑主刑夭,入庙反主掌兵。
Thiên Hình thuộc Hỏa, là một hung tinh, chủ hình yểu cô khắc, hợp nam không hợp nữ, lợi võ không lợi văn. Nếu nhập miếu thì là thiên hỉ thần, tốt đẹp, hỉ đồng cung cùng Văn Xương, Văn Khúc, Hóa Khoa. Thiên hình cư Dần Mão Dậu Tuất cung là nhập miếu, còn lại là hãm địa. Thiên Hình thủ thân mệnh, tính tình cương cường cố chấp, rất nguyên tắc, tư tưởng chủ quan. Thiên Hình chủ cô khắc, duyên với cha mẹ, anh em mỏng, có hình khắc với người phối ngẫu, con cái, bạn bè tri kỉ ít. Mệnh hội ác tinh gặp Thiên Hình, có khuynh hướng xấu hơn rõ rệt, không yểu tắc bần, anh em cha mẹ không được toàn vẹn. Sao này tại số là y dược, thủ mệnh thân, hội chiếu với nhiều cát tinh, có hứng thú với y liệu, pháp luật, tôn giáo, cũng dễ thành công ở phương diện này. Thiên Hình chủ hình yểu, nhập miếu thì chủ nắm binh.
巳时生人,天刑必入命宫。巳酉丑时生人,命宫与叁合宫必有天姚、天刑加会。
Người sinh giờ Tỵ, Thiên Hình tất nhập mệnh. Người sinh giờ Tỵ Dậu Sửu, mệnh và tam hợp tất có Thiên Riêu, Thiên Hình hội chiếu.
1、天刑与凶星加会,心性残忍,好狩猎、屠杀、捕鱼等,并宜从事此类行业。
Thiên Hình hội chiếu với hung tinh, tính tình tàn nhẫn, thích săn bắt, tàn sát, câu cá.... cũng thích hợp hành các nghề trên.
2、天刑守命,见劫空四煞,一生多灾,不是恶疾缠身,便是官司诉讼较多,易遭责罚。
Thiên Hình thủ mệnh, gặp Kiếp Không Tứ Sát, một đời lắm tai họa, không phải bệnh tật trên người cũng là nhiều kiện cáo, dễ bị xử phạt.
3、天刑在寅卯酉戌为入庙,主吉,能掌权,多在军队、警局、医疗机构任职。
Thiên Hình tại Dần Mão Dậu Tuất là nhập miếu, chủ cát, có thể nắm quyền, thường làm việc trong quân đội, cục cảnh sát, cơ quan y tế.
4、天刑会昌曲科星於庙地,学有独到专长,见识超群,文武全才,主富贵,利於外地经商。
Thiên Hình hội Xương Khúc Khoa ở miếu địa, có sở trường độc đáo, kiến thức hơn người, văn võ toàn tài, chủ phú quý, lợi cho kinh doanh bên ngoài.
5、天刑与太阳同宫或加会为军人,天刑入庙遇太阳主富贵。遇七杀、破军、贪狼主武职显贵,遇巨门、天相、天梁可在医疗、法律机构掌大权。
Thiên Hình và Thái Dương đồng cung và hội chiếu là quân nhân, Thiên Hình nhập miếu hội Thái Dương chủ phú quý. Hội Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang, chủ võ chức quý hiển, hội Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương có thể nắm quyền lớn ở các cơ quan y tế, pháp luật.
6、天刑逢天哭天虚于命身宫,终是难逃恶疾缠身,罹患慢性疾病。
Thiên Hình phùng Thiên Khốc Thiên Hư ở mệnh thân, khó thoát cảnh bệnh tật trên người, bị bệnh mãn tính.
7、天刑单居身命,六亲不全,主孤苦出家,为僧为道。
Thiên Hình đơn thủ mệnh thân, lục thân không toàn vẹn, chủ nghèo khổ xuất gia, theo con đường tăng đạo.
8、天刑与化忌同守命宫,其人必有牢狱之灾,或遭凶死。与四煞同守亦然。
Thiên Hình và Hóa Kỵ đồng thủ mệnh cung, là người tất có tai họa tù ngục, hoặc chết thảm. Đồng thủ cùng Tứ Sát cũng vậy.
9、天刑陷地,太岁、大小二陷逢之,主出家、官事、牢狱、失财,尤忌火灾。与四煞或化忌同宫、加会,多遭横祸,甚至残废、死亡,流年命宫有此组合多致横祸而死。
Thiên Hình hãm địa, lưu niên thái tuế, đại tiểu hạn gặp phải phùng, chủ xuất gia, kiện tụng, tù ngục, mất tiền, đặc biệt kỵ hỏa tai. Đồng cung hay hội chiếu với Tứ Sát hoặc Hóa Kỵ, lắm tai họa bất ngờ, thậm chí tàn phế, tử vong, lưu niên mệnh cung có tổ hợp trên đa phần vì tai họa bất ngờ mà chết.
天姚
Thiên Riêu
天姚属水,为败星,主风流好淫。居卯酉戌亥宫为入庙,余宫陷。天姚守身命,有姿色,女命性感,心性阴毒,多疑,善於察顏观色,做事隐秘惧人知晓,异性缘佳,风流好淫。入庙旺,温文儒,博学多,学识丰富,交际广泛,富贵多奴,福厚,耽於酒色,性喜淫乐,声色犬马。会恶星,破家荡產,因色致祸。天姚与红鸞、天喜、咸池相会合,重淫欲,沈迷酒色财气。与华盖、禄存、天马、昌曲同宫或会合,大多属於文艺界人士,名利双收。丑时生人,天姚必入命宫。巳酉丑时生人,命宫与叁合宫必有天姚、天刑加会。
Thiên Riêu thuộc thủy, là bại tinh, chủ phong lưu háo dâm. Cư Mão Dậu Tuất Hợi là nhập miếu, còn lại là hãm địa. Thiên Riêu thủ mệnh thân, có nhan sắc, nữ mệnh gợi cảm, tính tình thâm độc, đa nghi, giỏi quan sát , làm việc bí mật sợ người khác biết, duyên với người khác giới tốt, phong lưu háo dâm. Nhập miếu vượng, nho nhã văn vẻ, học rộng, kiến thức phong phú, xã giao rộng, phú quý lắm kẻ hầu hạ, phúc dày, đam mê tửu sắc, tính thích dâm lạc. Hội ác tinh, tan cửa nát nhà, vì sắc mà gặp họa. Thiên Riêu hội chiếu với Hồng Loan, Thiên Hỉ, Đào Hoa, trọng sắc dục, chìm đắm trong tiền bạc tửu sắc. Đồng cung hay hội chiếu với Hóa Cái, Lộc Tồn, Thiên Mã, Xương Khúc, đa phần thuộc thành phần giới văn nghệ, thu được danh lợi. Người sinh giờ Sửu, Thiên Riêu tất cư mệnh, người sinh giờ Tỵ Dậu Sửu, mệnh cung và tam hợp cung tất có Thiên Riêu, Thiên Hình hội chiếu.
1、天姚於庙地守命,叁方四正得眾吉凑合无煞忌诸恶,主学识丰富,福隆而有富贵之份,然亦好酒贪色,性趋风流。
Thiên Riêu ở miếu địa thủ mệnh, tam phương tứ chính có nhiều cát tinh không có sát tinh ác tinh, thì chủ kiến thức phong phú, phúc vượng mà có phú quý, tuy nhiên cũng ham tửu ham sắc, tính tính phong lưu.
2、天姚於陷地守命,主心性多疑而阴狠,且好淫欲,与恶曜同守复遇眾煞交会,因色犯刑,若田宅、财帛宫不吉,则主破家败產。
Thiên Riêu ở hãm địa thủ mệnh, tất tính tình đa nghi mà âm mưu tàn nhẫn, cũng thích dâm dục, đồng thủ với ác tinh lại hội nhiều sát tinh thì vì sắc mà phạm tội tù hình, nếu cư điền trạch cung, tài bạch cung thì không tốt, chủ tan cửa nát nhà.
3、天姚守命,叁合见贪狼、廉贞、沐浴,主夫妇刑克,重者少年夭折。
Thiên Riêu thủ mệnh, tam hợp hội Tham Lang, Liêm Trinh, Mộc Dục, chủ phu thê hình khắc, nặng thì thiếu niên chết yểu.
4、天姚与擎羊同守命宫,夫妇刑克,重者少年夭折。
Thiên Riêu và Kình Dương đồng thủ mệnh, vợ chồng hình khắc, nặng thì thiếu niên chết yểu.
5、天姚与红鸞同守命宫,主淫奔。大多无媒自嫁,少年与人私奔,婚前同居,或与多个异性发生关係。女命红杏出墙,叁易情夫。
Thiên Riêu và Hồng Loan đồng thủ mệnh, chủ dâm bôn. Đa phần tự cưới không cần giới thiệu mai mối, còn trẻ đã bỏ nhà theo trai, tiền hôn hậu thú, hoặc có quan hệ tình cảm với nhiều người khác phái. Nữ mệnh dễ đi quá giới hạn, dễ thành tình nhân.
6、天姚守身宫,叁合有贪狼冲照,男女因淫而偷情,若遇紫微、天府仅主风流而不淫乱。
Thiên Riêu thủ thân cung, tam hợp có Tham Lang xung chiếu, nam nữ vì dâm mà yêu đương vụng trộm, nếu hội Tử Vi, Thiên Phủ cũng chủ phong lưu mà không dâm loạn.
7、天姚与贪狼守命身宫在闲陷之地,会诸恶,男主淫乱而女为娼妓,得吉星拱照仍难免再婚。
Thiên Riêu và Tham Lang thủ mệnh thân cung ở đất bình hòa lạc hãm, hội nhiều ác tinh, nam chủ dâm loạn, nữ là ca kỹ, được cát tinh củng chiếu cũng khó tránh tái hôn.
8、太岁、大小二陷逢天姚,最易色迷心窍,不用媒妁,招手成婚。会有同居、私通、外遇、嫖娼等事。此仍需命身有桃花格局方可作如此断。未婚者大限值天姚,小限与太岁均叁合而见之,亦主恋爱成婚。如太岁或小限值天姚,得叁合红鸞、天喜冲照尤验。
Thái tuế, đại tiểu hạn gặp Thiên Diêu, dễ mê đắm sắc đẹp, không cần mai mối mà tự kết hôn, sống chung, thông dâm, ngoại tình, chơi gái... Tất nhiên cũng cần mệnh thân cung có cách cục đào hoa mới luận như vậy. Người chưa kết hôn đại hạn gặp Thiên Riêu, tiểu hạn và thái tuế tam hợp cũng gặp thì chủ yêu đương kết hôn. Thái tuế hoặc tiểu hạn có Thiên Riêu, được Hồng Loan, Thiên Hỉ ở tam hợp xung chiếu thì càng ứng nghiệm.
9、天姚与四煞化忌等凶星同宫,必因酒色赌博而招重灾。
Thiên Riêu cùng các hung tinh Tứ Sát hóa kỵ đồng cung, tất vì tửu sắc cờ bạc mà rước tai họa nặng.
10、天姚入夫妻宫,犯重婚,或有愉情外遇之事。与化忌或破军、辅弼同守,多主二离叁婚,倘有凶神同垣,男女一再更易姘居而终身难获正婚。(亥时生人)
Thiên Riêu nhập cung Phu Thê, tái hôn, hoặc có ngoại tình vụng trộm. Đồng thủ với Hóa Kỵ hoặc Phá Quân, Phụ Bật, thường chủ ly hôn, có thêm hung thần đồng thủ, nam nữ dễ kết hôn nhiều lần, hay chung sống mà khó có hôn thú chính thức (người sinh giờ hợi)
11、天姚入子女宫,於庙旺且得吉曜,可生俊男俏女,陷地不作此论。
Thiên Riêu nhập cung tử tức, miếu vượng được cát diệu thì có thể sinh con cái xinh đẹp, hãm địa thì không luận như trên.
12、天姚入财帛宫,有财而后有桃花,并因花酒赌博而破财。(酉时生人)
Thiên Riêu nhập cung tài bạch, có tiền mà sau có đào hoa, cũng vì tửu sắc cờ bạc mà phá sản (Người giờ Dậu)
13、天姚入迁移宫,出外能得贵人扶持,多酒食宴乐,恐有艳遇,并得异性説明。(未时生人)
Thiên Riêu nhập Di cung, ra ngoài có thể được quý nhân phù trợ, hay tiệc tùng rượu chè, được người khác giới ái mộ (người sinh giờ Mùi)
14、天姚入官禄宫,庙主吉,陷主凶。会凶星,多主其人朝叁暮四,諂媚权贵。(巳时生人)
Thiên Riêu nhập cung Quan Lộc, miếu chủ cát, hãm chủ hung. Hội hung tinh, đa phần chỉ kẻ nịnh hót bợ đỡ người quyền quý (người sinh giờ Tỵ)
15、天姚入田宅宫,破祖业,难自置產业。(辰时生人)
Thiên Riêu nhập cung Điền trạch, phá tổ nghiệp, khó tự mình xây dựng sản nghiệp (người sinh giờ THìn)
16、天姚入福德宫,身忙心乱,欲望强烈,想入非非。亦主男女皆擅交际,每得异性之好感。(卯时生人)
Thiên Riêu nhập cung Phúc Đức, thân tâm bấn loạn, dục vọng mãnh liệt, suy nghĩ bậy bạ. Cũng chủ nam nữ đều giỏi xã giao, được cảm tình tốt của người khác phái (người sinh giờ Mão)
Được cảm ơn bởi: Ngàn Phố, huonggiang86
-
- Ngũ đẳng
- Bài viết: 1626
- Tham gia: 14:59, 19/12/11
- Đến từ: Sài Gòn
TL: TỬ VI LUẬN ĐẨU SỐ
疾厄宫, 用来观察人的健康状况, 体质和灾厄. 本宫的病灾, 原因是由命里带来的. 大限流年疾厄宫则主灾疾的应期, 原局若有灾疾的信息, 就看在那一大限那一年的命疾迁宫陷弱且受煞刑忌耗等凶星的守照冲会, 则为克应之期. 大小限流年迭于疾厄宫, 凶时很凶. 疾厄宫好, 吉众无煞主健康, 少灾疾. 疾厄宫凶, 无吉而煞众则一生多病灾. 疾厄宫查看明见的灾疾, 暗疾则须看奴仆宫, 少年灾疾破相则兼看父母宫. 意外伤灾看迁移宫.
Tật Ách cung, dụng lai quan sÁt nhân đích kiện khang trạng huống, thể chất hòa tai Ách. Bản cung đích bệnh tai, nguyên nhân thị do mệnh lý Đới lai đích. Đại tiểu lưu niên Tật Ách cung tắc chủ tai tật đích ứng kỳ, nguyên cục nhược hữu tai tật đích tin tức, tựu khÁn tại na nhất đại hạn na nhất niên đích Mệnh Tật Thiên (Di) cung hãm nhược thả thụ sÁt hình kỵ hao đẳng hung tinh đích thủ chiếu trùng hội, tắc vi khắc ứng chi kỳ. Đại tiểu hạn lưu niên điệt vu Tật Ách cung, hung thì ngận hung. Tật Ách cung hảo, cÁt chung vô sÁt chủ kiện khang, thiểu tai tật. Tật Ách cung hung, vô cÁt nhi sÁt chúng tắc nhất sinh đa bệnh tai. Tật Ách cung tra khÁn minh kiến đích tai tật, Ám tật tắc tu khÁn Nô Bộc cung, thiểu niên tại tật phÁ tướng tắc kiêm khÁn Phụ Mẫu cung. ý ngoại thương tai khÁn Thiên Di cung.
看疾病还须结合命宫来看。命宫是统率全局的,尤其是生死安危必参命宫,若命宫吉星庙旺坐守,即使疾厄宫凶,亦仅主一时之病灾,很快就会过去;若命宫凶多吉少,即使疾厄宫吉众无煞,亦易有灾疾,若疾厄宫又凶者,一生必多灾疾。
Khán tật bệnh hoàn tu kết hợp Mệnh cung lai khán. Mệnh cung thị thống suất toàn cục đích, vưu kỳ thị sinh tử an nguy tất tham Mệnh cung, nhược Mệnh cung cát tinh miếu vượng tọa thủ, tức sử Tật ách cung hung, diệc cận chủ nhất thì chi bệnh tai, ngận khoái tựu hội quá khứ; nhược Mệnh cung hung đa cát thiểu, tức sử Tật ách cung cát chúng vô sát, diệc dịch hữu tai tật, nhược Tật ách cung hựu hung giả, nhất sinh tất đa tai tật.
影响精神和享受的病症,如精神病、神经衰弱、失眠、肥胖症等,宜参看福德宫。
Ảnh hưởng tinh thần hòa hưởng thụ đích bệnh chứng, như tinh thần bệnh, thần kinh suy nhược, thất miên, phì bàn đẳng chứng, nghi tham khán Phúc Đức cung.
命身福宫主星庙旺无煞冲破,有病也轻且易好,再加疾厄宫主星庙旺无煞加会,一生少病灾,福寿安康,无疾而终。若疾厄宫好而命福宫见煞、忌、天刑、劫煞、破碎、天月等星,仍主身体有病伤,在限年不好时发生。若命疾福宫均不好时,一生疾厄缠身,限年不好时有灾病。
Mệnh Thân Phúc cung chủ tinh miếu vượng vô sát trùng phá, hữu bệnh dã khinh thả dịch hảo, tái gia Tật ách cung chủ tinh miếu vượng vô sát hội, nhất sinh thiểu bệnh tai, phúc thọ an khang, vô tật nhi chung. Nhược Tật ách cung hảo nhi Mệnh Phúc cung kiến sát, kỵ, thiên hình, kiếp sát, phá toái, thiên nguyệt đẳng tinh, nhưng chủ thân thể hữu bệnh thương, tại hạn niên bất hảo thì phát sinh. Nhược Mệnh Tật Phúc cung quân bất hảo thì, nhất sinh tật ách triền thân, hạn niên bất hảo thì hữu tai bệnh.
十四颗主星坐守疾厄宫时,最好的只有天府星,无论庙旺失陷,都能健康,平安(无煞才是)。最不好的星有武曲、廉贞、贪狼、巨门、七杀、破军等,无论庙陷,都会有疾厄缠身,失陷加煞更凶。只有在庙旺的情况下才有康健身体的星有:紫机阳阴同相梁,这些星曜在失陷时,也会有疾病缠身,加煞刑忌更是,无煞加六吉则主病少。小星的作用在疾厄宫中不可忽视,尤其是七煞、阴煞、天虚、天月、大耗、破碎、蜚廉、劫煞、天刑、死、绝等。
Thập tứ khỏa chủ tinh tọa thủ Tật Ách cung thì, tối hảo đích chích hữu Thiên Phủ tinh, vô luận miếu vượng thất hãm, đô năng kiện khang, bình an ( vô sát tài thị ). Tối bất hảo đích tinh hữu Vũ Khúc, Liêm Trinh, Tham Lang, Cự Môn, Thất Sát, Phá Quân đẳng, vô luận miếu hãm, đô hội hữu tật ách triền thân, thất hãm gia sát canh hung. Chích hữu tại miếu vượng đích tình huống hạ tài hữu khang kiện thân thể đích tinh hữu: Tử Cơ Dương Âm Đồng Tướng Lương, giá ta tinh diệu tại thất hãm thì, dã hội hữu tật bệnh triền thân, gia sát hình kỵ canh thị, vô sát gia lục sát tắc chủ bệnh thiểu. Tiểu tinh đích tác dụng tại Tật Ách cung trung bất khả hốt thị, vưu kỳ thị Thất Sát, Âm Sát, Thiên Hư, Thiên Nguyệt, Đại Hao, Phá Toái, Phi Liêm, Kiếp Sát, Thiên Hình, Tử, Tuyệt đẳng.
疾厄宫较不论六吉单星, 虽没有双星力大, 亦可有缓解作用, 且以五行论疾病
Tật ách cung giác bất luận lục cát đan tinh, tuy một hữu song tinh lực đại, diệc khả hữu hoãn giải tác dụng, thả dĩ ngũ hành luật tật bệnh.
见七杀, 羊陀, 天刑, 肢体易有损伤或破相, 见四煞, 主幼年多灾伤疾病和惊险.
Kiến Thất Sát, Dương Đà, Thiên Hình, chi thể dịch hữu tổn thương hoặc phá tướng, kiến tứ sát, chủ ấu niên đa tai thương tật bệnh hòa kinh hiểm.
疾厄宫最喜坐空亡或宫中无其它恶星, 如命身宫又吉而无煞, 则一生无灾疾.
Tật ách cung tối hỉ tọa không vong hoặc cung trung vô kỳ tha ác tinh, như Mệnh Thân cung hựu cát nhi vô sát, tắc nhất sinh vô tai tật.
本宫无正星时, 对宫, 即父母宫的星曜组合对本宫有较大影响, 性质大致与同宫相同. 以下疾病应验, 一般以同时见煞忌刑耗虚等星曜时较为准确.
Bản cung vô chính tinh thì, đối cung, tức Phụ Mẫu cung đích tinh diệu tổ hợp đối bản cung hữu giác đại ảnh hưởng, tính chất đại trí dữ đồng cung tương đồng. Dĩ hạ tật bệnh ứng nghiệm, nhất bàn dĩ đồng thì kiến sát kỵ hình hao hư đẳng tinh diệu thì giác vi chuẩn xác
Tật Ách cung, dụng lai quan sÁt nhân đích kiện khang trạng huống, thể chất hòa tai Ách. Bản cung đích bệnh tai, nguyên nhân thị do mệnh lý Đới lai đích. Đại tiểu lưu niên Tật Ách cung tắc chủ tai tật đích ứng kỳ, nguyên cục nhược hữu tai tật đích tin tức, tựu khÁn tại na nhất đại hạn na nhất niên đích Mệnh Tật Thiên (Di) cung hãm nhược thả thụ sÁt hình kỵ hao đẳng hung tinh đích thủ chiếu trùng hội, tắc vi khắc ứng chi kỳ. Đại tiểu hạn lưu niên điệt vu Tật Ách cung, hung thì ngận hung. Tật Ách cung hảo, cÁt chung vô sÁt chủ kiện khang, thiểu tai tật. Tật Ách cung hung, vô cÁt nhi sÁt chúng tắc nhất sinh đa bệnh tai. Tật Ách cung tra khÁn minh kiến đích tai tật, Ám tật tắc tu khÁn Nô Bộc cung, thiểu niên tại tật phÁ tướng tắc kiêm khÁn Phụ Mẫu cung. ý ngoại thương tai khÁn Thiên Di cung.
看疾病还须结合命宫来看。命宫是统率全局的,尤其是生死安危必参命宫,若命宫吉星庙旺坐守,即使疾厄宫凶,亦仅主一时之病灾,很快就会过去;若命宫凶多吉少,即使疾厄宫吉众无煞,亦易有灾疾,若疾厄宫又凶者,一生必多灾疾。
Khán tật bệnh hoàn tu kết hợp Mệnh cung lai khán. Mệnh cung thị thống suất toàn cục đích, vưu kỳ thị sinh tử an nguy tất tham Mệnh cung, nhược Mệnh cung cát tinh miếu vượng tọa thủ, tức sử Tật ách cung hung, diệc cận chủ nhất thì chi bệnh tai, ngận khoái tựu hội quá khứ; nhược Mệnh cung hung đa cát thiểu, tức sử Tật ách cung cát chúng vô sát, diệc dịch hữu tai tật, nhược Tật ách cung hựu hung giả, nhất sinh tất đa tai tật.
影响精神和享受的病症,如精神病、神经衰弱、失眠、肥胖症等,宜参看福德宫。
Ảnh hưởng tinh thần hòa hưởng thụ đích bệnh chứng, như tinh thần bệnh, thần kinh suy nhược, thất miên, phì bàn đẳng chứng, nghi tham khán Phúc Đức cung.
命身福宫主星庙旺无煞冲破,有病也轻且易好,再加疾厄宫主星庙旺无煞加会,一生少病灾,福寿安康,无疾而终。若疾厄宫好而命福宫见煞、忌、天刑、劫煞、破碎、天月等星,仍主身体有病伤,在限年不好时发生。若命疾福宫均不好时,一生疾厄缠身,限年不好时有灾病。
Mệnh Thân Phúc cung chủ tinh miếu vượng vô sát trùng phá, hữu bệnh dã khinh thả dịch hảo, tái gia Tật ách cung chủ tinh miếu vượng vô sát hội, nhất sinh thiểu bệnh tai, phúc thọ an khang, vô tật nhi chung. Nhược Tật ách cung hảo nhi Mệnh Phúc cung kiến sát, kỵ, thiên hình, kiếp sát, phá toái, thiên nguyệt đẳng tinh, nhưng chủ thân thể hữu bệnh thương, tại hạn niên bất hảo thì phát sinh. Nhược Mệnh Tật Phúc cung quân bất hảo thì, nhất sinh tật ách triền thân, hạn niên bất hảo thì hữu tai bệnh.
十四颗主星坐守疾厄宫时,最好的只有天府星,无论庙旺失陷,都能健康,平安(无煞才是)。最不好的星有武曲、廉贞、贪狼、巨门、七杀、破军等,无论庙陷,都会有疾厄缠身,失陷加煞更凶。只有在庙旺的情况下才有康健身体的星有:紫机阳阴同相梁,这些星曜在失陷时,也会有疾病缠身,加煞刑忌更是,无煞加六吉则主病少。小星的作用在疾厄宫中不可忽视,尤其是七煞、阴煞、天虚、天月、大耗、破碎、蜚廉、劫煞、天刑、死、绝等。
Thập tứ khỏa chủ tinh tọa thủ Tật Ách cung thì, tối hảo đích chích hữu Thiên Phủ tinh, vô luận miếu vượng thất hãm, đô năng kiện khang, bình an ( vô sát tài thị ). Tối bất hảo đích tinh hữu Vũ Khúc, Liêm Trinh, Tham Lang, Cự Môn, Thất Sát, Phá Quân đẳng, vô luận miếu hãm, đô hội hữu tật ách triền thân, thất hãm gia sát canh hung. Chích hữu tại miếu vượng đích tình huống hạ tài hữu khang kiện thân thể đích tinh hữu: Tử Cơ Dương Âm Đồng Tướng Lương, giá ta tinh diệu tại thất hãm thì, dã hội hữu tật bệnh triền thân, gia sát hình kỵ canh thị, vô sát gia lục sát tắc chủ bệnh thiểu. Tiểu tinh đích tác dụng tại Tật Ách cung trung bất khả hốt thị, vưu kỳ thị Thất Sát, Âm Sát, Thiên Hư, Thiên Nguyệt, Đại Hao, Phá Toái, Phi Liêm, Kiếp Sát, Thiên Hình, Tử, Tuyệt đẳng.
疾厄宫较不论六吉单星, 虽没有双星力大, 亦可有缓解作用, 且以五行论疾病
Tật ách cung giác bất luận lục cát đan tinh, tuy một hữu song tinh lực đại, diệc khả hữu hoãn giải tác dụng, thả dĩ ngũ hành luật tật bệnh.
见七杀, 羊陀, 天刑, 肢体易有损伤或破相, 见四煞, 主幼年多灾伤疾病和惊险.
Kiến Thất Sát, Dương Đà, Thiên Hình, chi thể dịch hữu tổn thương hoặc phá tướng, kiến tứ sát, chủ ấu niên đa tai thương tật bệnh hòa kinh hiểm.
疾厄宫最喜坐空亡或宫中无其它恶星, 如命身宫又吉而无煞, 则一生无灾疾.
Tật ách cung tối hỉ tọa không vong hoặc cung trung vô kỳ tha ác tinh, như Mệnh Thân cung hựu cát nhi vô sát, tắc nhất sinh vô tai tật.
本宫无正星时, 对宫, 即父母宫的星曜组合对本宫有较大影响, 性质大致与同宫相同. 以下疾病应验, 一般以同时见煞忌刑耗虚等星曜时较为准确.
Bản cung vô chính tinh thì, đối cung, tức Phụ Mẫu cung đích tinh diệu tổ hợp đối bản cung hữu giác đại ảnh hưởng, tính chất đại trí dữ đồng cung tương đồng. Dĩ hạ tật bệnh ứng nghiệm, nhất bàn dĩ đồng thì kiến sát kỵ hình hao hư đẳng tinh diệu thì giác vi chuẩn xác
Được cảm ơn bởi: Ngàn Phố
-
- Ngũ đẳng
- Bài viết: 1626
- Tham gia: 14:59, 19/12/11
- Đến từ: Sài Gòn
TL: TỬ VI LUẬN ĐẨU SỐ
火星火星 - Hỏa Tinh, Linh Tinh
火星
Hỏa Tinh
又 "杀神",属火,南斗浮星。
Là một “Sát thần”, thuộc Hỏa, Nam Đẩu phù tinh.
火星为四煞之一,乃一凶星。居寅午戌为入庙,居巳酉丑为得地,居亥卯未为利益,居申子辰为陷。火星入命,面色红黄,眼大,脸圆长,中等身材,略壮。于人性情则刚强出眾,急躁胆大,顽固不化,自以为是,心性毒辣,唇齿四肢有伤,麻面或面有伤痕,毛髮有异于常人之处,如为红棕色或卷毛。落入十二宫中皆不为美论,唯居疾厄宫入庙,作身体强壮少病论之。与庙旺之贪狼同宫入命,指日立边功,武职显贵,经商横发。火星虽入庙旺之乡守命,亦有不顺,成败起伏势所难免,若入陷宫,刑克甚重,克害六亲,易招官非横祸,恶疾缠身。
Hỏa tinh là một trong Tứ Sát, cũng là hung tinh. Cư Dần Ngọ Tuất là nhập miếu, cư Tỵ Dậu Sửu là đắc địa, cư Hợi Mão Mùi là ích lợi, cư Thân Tý Thìn là hãm địa. Hỏa tinh nhập Mệnh, sắc mặt đỏ vàng, mắt to, mặt tròn dài, thân hình trung bình, khá cường tráng. Là người tính tình cương cường xuất chúng, táo bạo hấp tấp, ngoan cố, tự cho mình đúng, tâm địa cay độc, răng miệng tứ chi có thương tích, tàn nhang hoặc có sẹo, râu tóc có chỗ khác thường, ví dụ như tóc nâu đỏ hay tóc xoăn. Nhập 12 hai cung đều không luận là tốt, duy nhập miếu ở cung Tật ách thì thân thể cường tráng ít bệnh. Đồng cung với Tham Lang miếu vượng nhập Mệnh, chủ có ngày lập công, võ chức quý hiển, kinh doanh hoạnh phát. Hỏa Linh tuy nhập miếu thủ Mệnh, cũng có điều không thuận lợi, thành bại thăng trầm là khó tránh, nếu nhạp cung hãm địa thì hình khắc nghiêm trọng, khắc hại lục thân, dễ rước kiện tung tai họa bất ngờ, có bệnh nặng trong người.
女命火星,性格刚强,热烈外向,敢说敢言。火星庙旺又与吉星庙旺同守,旺夫益子,贞烈之妇。陷宫守命或同宫之正星落陷,心毒,内狠外虚,凌夫克子,不守妇道,多是非,淫欲下贱。
Nữ mệnh Hỏa Tinh, tính cách cương cường, sôi nổi hướng ngoại, dám ăn nói. Hỏa Tinh miếu vượng lại có cát tinh miếu vượng đồng thủ, vượng phu ích tử, là người vợ trinh liệt. Hãm địa thủ Mệnh hoặc đồng cung bới chính tinh lạc hãm, tâm địa thâm độc, lòng dạ xấu xa vẻ ngoài giả dối, xúc phạm chồng khắc con, không thủ phận làm vợ, nhiều thị phi, dâm dục hạ tiện.
1、火星利东、南方生人,及寅卯巳午年生人,则祸轻,不利西、北方生人,祸重。
Hỏa Tinh lợi cho người sinh phía Đông, Nam, và người sinh năm Dần Mão Tỵ Ngọ, tai họa nhẹ, không lợi cho người sinh phía Tây, Bắc, tai họa nặng.
2、火星守命,入庙见诸吉,对宫及叁合宫不加凶,宜从事军警起家,立武功,中年始兴。
Hỏa tinh thủ Mệnh, nhập miếu hội nhiều cát tinh, đối cung và tam hợp không hội hung tinh, thích hợp làm trong quân đội cảnh sát, lập võ công, trung niên bắt đầu phát triển hưng thịnh.
3、火星与贪狼守命,加吉星,宜从武职,主能立功边疆,有将相之贵,经商则必大发财利,主富,加羊陀劫空不作此论。
Hỏa tinh và Tham Lang thủ Mệnh, hội cát tinh, thích hợp làm võ chức, chủ có thể lập đại công ở biên cương, có cái quý của bậc làm quan tướng, kinh doanh thì tất đại phát tài lợi, chủ phú, hội Dương Đà Không Kiếp thì không luận như trên.
4、火星陷地,羊陀同宫,主人繈褓灾深,少年易夭折,只宜过房外家寄养,二姓延生,重拜父母方可。
Hỏa Tinh hãm địa, Dương Đà đồng cung, chủ người lắm tai họa nặng nề, thiếu niên dễ chết yểu, chỉ thích hợp cho làm con nuôi để người khác nuôi dưỡng, mang hai họ, nếu nhận cha mẹ nuôi thì cũng có thể tránh được.
铃星
Linh Tinh
又 "杀神",属火,南斗浮星。
Còn có tên khác là “Sát thần”, thuộc Hỏa, Nam Đẩu phù tinh
铃星为四煞之一,乃一凶星。居寅午戌为入庙,居巳酉丑为得地,居亥卯未为利益,居申子辰为陷。铃星入命,面色青黄,形容不一,有奇特怪异之处。于人性情则刚强出眾,急躁胆大,顽固不化,自以为是,心性毒辣,嫉妒心强,牙齜必报,说话声音低沈或沙哑,凡事不讲情面,险恶阴狠,头面手足有伤,麻面。落入十二宫中皆不为美论,唯居疾厄宫入庙,作身体强壮少病论之。铃星与庙旺之贪狼入命,指日立边功,武职显贵,经商横发。虽入庙旺之乡守命,亦有不顺,成败起伏在所难免,入陷宫,克害六亲,易招官非横祸,恶疾缠身。
Linh Tinh là một trong Tứ Sát, cũng là hung tinh. Cư Dần Ngọ Tuất là nhập miếu, cư Tỵ Dậu Sửu là đắc địa, cư Hợi Mão Mùi là lợi ích, cư Thân Tý Thìn là hãm địa. Linh Tinh nhập Mệnh, sắc mặt vàng xanh, mặt và người không phù hợp, có chỗ khác lạ kì quái. Là người tính tình cương cường xuất chúng, hấp tấp táo bạo, ngoan cố, tự cho mình là đúng, tâm địa cay độc, lòng đố kỵ lớn, nói chuyện âm thấp, trầm hay khàn, mọi chuyện không bàn chuyện cá nhân, hiểm ác âm mưu, mặt đầu tay chân có vết thương, mặt tàn nhang. Nhập 12 hai cung đều không luận là tốt, riêng cư cung Tật ách nhập miếu thì luận là thân thể cường tráng ít bệnh. Linh Tinh và Tham Lang miếu vượng nhập Mệnh, có ngày lập công, võ chức quý hiển, kinh doanh hoạnh phát. Tuy nhập đất miếu vượng thủ Mệnh cũng có chỗ bất lợi, thành bại thăng trầm là khó tránh, nhập cung hãm địa, khắc hại lục thân, dễ chuốc tai họa bất ngờ kiện cáo, có bệnh nặng trong người.
女命性格刚强,热烈外向,背六亲,伤夫子,入庙遇吉丰足,陷宫不贞洁,贫寒下贱。
Nữ mệnh tính tình cương cường, sôi nổi hướng ngoại, phản lục thân, hình thương chồng con, nhập miếu hội cát tinh thì đầy đủ, lạc hãm thì không trinh khiết, nghèo khó bần tiện.
1、铃星利东、南方生人,及寅午戌年生人,则祸轻,不利西、北方生人,祸重。
Linh Tinh lợi cho người sinh phía Đông, Nam, và người sinh năm Dần Ngọ Tuất, họa nhẹ; không lợi cho người sinh phía Tây, Bắc, họa nặng.
2、铃星守命,入庙见诸吉,对宫及叁合宫不加凶,宜从事军警起家,立武功。
Linh Tinh thủ Mệnh, nhập miếu hội nhiều cát tinh, đối cung và tam hợp không có hung tinh, thích hợp làm về quân đội cảnh sát, lập võ công.
3、铃星守命,入庙遇紫府左右,不贵即富。
Linh Tinh thủ Mệnh, nhập miếu hội Tử Phủ Tả Hữu, không quý tất phú.
4、铃星与贪狼守命,加吉星,宜从武职,主能立功边疆,有将相之贵,经商则必大发财利,主富,加羊陀空劫不作此论。
Linh Tinh và Tham Lang thủ Mệnh, hội cát tinh, thích hợp làm võ chức, chủ có thể lập công nơi biên cương, có cái quý của bậc quan tướng, kinh doanh tất đại phát tài lợi, chủ phú, hội Dương Đà Không Kiếp không luận như trên.
5、铃星陷地守命,孤贫、夭折、破相延寿。
Linh Tinh hãm địa thủ Mệnh, nghèo khổ, chết yểu, nếu phá tướng thì có thể kéo dài tuổi thọ.
6、铃星守命,廉贞擎羊会,主刀兵。
Linh Tinh thủ Mệnh, Liêm Trinh Kình Dương hội, chủ đao binh.
7、铃星七杀同宫,主阵亡。
Linh Tinh Thất Sát đồng cung, chủ chết trận.
8、铃星破军同宫,财、屋必倾,破家荡產。
Linh Tinh Phá Quân đồng cung, tất khuynh gia bại sản.
9、铃星守命,羊陀凑合,孤单、弃祖、伤残、带疾。
Linh Tinh thủ Mệnh, Dương Đà vây, cô đơn, rời xa quê quán tổ tiên, thương tật, có bệnh.
10、"铃昌陀武,限至投河",此四星交会於辰戌二宫,辛壬己年生人,二限行至辰 戌,定遭水厄。
“Linh Xương Đà Vũ, hạn chí đầu hà”, bốn sao này gặp nhau tại hai cung Thìn Tuất, người sinh năm Tân Nhâm Kỷ, hai hạn đến Thìn Tuất, tất gặp hỏa ách.
火星铃星合论
Hỏa Tinh Linh Tinh hợp luận
1、火铃乃杀神,兇恶之星,於寅午戌为入庙,申子辰落陷。十二宫中皆作祸,於人命内,有凶无吉,虽入庙旺之乡,亦非全吉,必有成败倾颓。命宫有吉遇火铃入庙者,多宜武职荣身。唯与贪狼同宫於旺地,或二星并夹贪狼,或与贪狼加会,则为发福之论。
Hỏa Linh là Sát thần, là sao hung ác, nhập miếu ở Dần Ngọ Tuất, lạc hãm ở Thân Tý Thìn. Ở 12 hai cung đều luận là hung, nhập Mệnh, có hung tinh mà không có cát tinh, tuy nhập đất miếu vượng, cũng không tốt hoàn toàn, tất có thành bại sụp đổ. Mệnh có cát tinh và Hỏa Linh nhập miếu thì thích hợp với võ chức, có thể vinh hiển. Duy đồng cung với Tham Lang ở đất vượng địa, hoặc hai sao trên giáp Tham Lang, hoặc hội chiếu với Tham Lang, thì luận là phát phúc.
2、火星铃星入命,主人头面四肢带伤,脾气粗暴,心狠性毒,反抗心强。入庙则刚强果敢,聪明机敏,有决断力。入陷宫则身材瘦小,刚愎自用,狡猾多诈,无远虑,行事欠缺谨慎,不计后果,一生亦常遭挫折,以至精神烦闷。
Hỏa Tinh Linh Tinh nhập Mệnh, chủ người đầu, mặt, tứ chi có vết thương, tính khí thô bạo, tâm tính tàn độc, tính khản kháng mạnh. Nhập miếu thì quả quyết cương cường, thông minh cơ duệ, có tính quyết đoán. Nhập hãm cung thì thân thể gầy nhỏ, cứng đầu, giảo hoạt, không suy nghĩ sâu xa, hành sự thiếu ổn trọng, không tính đến kết quả, một đời cũng thường gặp trắc trở, dẫn đến phiền muộn trong lòng.
3、"火铃夹命为败局",寅午戌年生人如遇火星铃星夹命身宫,又本命之正星不吉,陷弱,或化忌,或有凶煞,则为败局,一生遭凶,贫财夭折。如正星庙旺加吉,则主一生不顺,多小人,尚不至大凶而已。若贪狼居命有火铃夹,则以吉论,反主富贵,事业横成。
“Hỏa Linh giáp Mệnh vi bại cách”, người sinh năm Dần Ngọ Tuất nếu được Hỏa Linh giáp Mệnh Thân cung, chính tinh bản Mệnh không tốt, lạc hãm, hay Hóa Kỵ, hoặc có hung sát, thì là bại cách, một đời gặp hung, nghèo khó chết yểu. Nếu chính tinh miếu vượng hội cát tinh, thì chủ một đời không thuận, lắm tiểu nhân, nhưng chưa đến mức là đại hung. Nếu Tham Lang cư Mệnh có Hỏa Linh giáp, thì luận là tốt, chủ phú quý, sự nghiệp hoạnh thành.
4、火铃旺宫,亦为福论,此二星入庙独坐,叁合方及对宫诸星庙旺加吉,或贪狼在对宫,亦有富贵之人,唯福不全美,或是身体有伤残,或是幼时多灾难养,或离祖过房,或刑克妻子,不一而足。
Hỏa Linh ở vượng cung, cũng luận là phúc, hai sao này nhập miếu độc thủ, các sao ở tam hợp và đối cung đều miếu vượng hội cát tinh, hoặc Tham Lang ở cung đối, cũng là người phú quý, chỉ có điều phúc không hoàn toàn đẹp, hoặc thân thể có thương tật, hoặc khi nhỏ lắm tai họa khó nuôi, hoặc rời xa tổ tiên cho làm con nuôi, hoặc hình khắc thê tử....
5、火铃相遇,寅午戌入庙,加吉富贵扬名,财运突发,但骄横跋扈,小人得势,犹如癩狗长毛。
Hỏa Linh gặp nhau, nhập miếu ở Dần Ngọ Tuất, hội cát tinh thì phú quý nổi danh, tài vận đột ngột phát, nhưng kiêu ngạo ngang ngược, tiểu nhân được thể.
6、火星铃星加见廉贞、七杀、破军、擎羊必有严重的血光之灾,并主阵亡或凶死。
Hỏa Linh hội kiến Liêm Trinh, Thất Sát, Phá Quân, Kình Dương tất có tai nạn chảy máu, cũng chủ chết trận hoặc chết thảm.
7、火铃陷宫会羊陀,幼年多灾病,恐夭折,必过继与人重拜父母方可活命。此类组合一生多灾多难,六亲缘薄,或遭暴病横祸而亡身,并易沦为罪犯,有牢狱之厄或被枪毙。
Hỏa Linh hãm cung hội Dương Đà, khi nhỏ lắm bệnh tật, e chết yểu, tất cho làm con nuôi hay nhận bố mẹ nuôi thì có thể sống. Tổ hợp sao loại này một đời hay tai nạn khó khắn, lục thân duyên bạc, hoặc vì bạo bệnh tai họa bất ngờ mà chết, cũng dễ phạm tội, có tai ách ngục tù hoặc bị xử bắn.
8、女命命宫有火铃,与亲人不和,心恶毒,不守妇道,多是非。若火铃庙旺守命加吉,纵富贵亦主骄横,居陷地,若不贫贱亦必淫邪。总之女命遇铃火擎羊为下格,庙旺尤可,陷地下贱,贫穷夭折。
Nữ mệnh cung Mệnh có Hỏa Linh, bất hòa với người thân, tâm địa ác độc, không thủ đạo làm vợ, lắm thị phi. Nếu Hỏa Linh miếu vượng thủ Mệnh hội cát tinh, thì dù phú quý cũng chủ ngang tàng, cư hãm địa, nếu không nghèo hèn tất dâm tà. Tóm lại nữ mệnh hội Hỏa Linh Kình Dương là hạ cách, miếu địa hạ tiện, nghèo khó chết yểu.
火星
Hỏa Tinh
又 "杀神",属火,南斗浮星。
Là một “Sát thần”, thuộc Hỏa, Nam Đẩu phù tinh.
火星为四煞之一,乃一凶星。居寅午戌为入庙,居巳酉丑为得地,居亥卯未为利益,居申子辰为陷。火星入命,面色红黄,眼大,脸圆长,中等身材,略壮。于人性情则刚强出眾,急躁胆大,顽固不化,自以为是,心性毒辣,唇齿四肢有伤,麻面或面有伤痕,毛髮有异于常人之处,如为红棕色或卷毛。落入十二宫中皆不为美论,唯居疾厄宫入庙,作身体强壮少病论之。与庙旺之贪狼同宫入命,指日立边功,武职显贵,经商横发。火星虽入庙旺之乡守命,亦有不顺,成败起伏势所难免,若入陷宫,刑克甚重,克害六亲,易招官非横祸,恶疾缠身。
Hỏa tinh là một trong Tứ Sát, cũng là hung tinh. Cư Dần Ngọ Tuất là nhập miếu, cư Tỵ Dậu Sửu là đắc địa, cư Hợi Mão Mùi là ích lợi, cư Thân Tý Thìn là hãm địa. Hỏa tinh nhập Mệnh, sắc mặt đỏ vàng, mắt to, mặt tròn dài, thân hình trung bình, khá cường tráng. Là người tính tình cương cường xuất chúng, táo bạo hấp tấp, ngoan cố, tự cho mình đúng, tâm địa cay độc, răng miệng tứ chi có thương tích, tàn nhang hoặc có sẹo, râu tóc có chỗ khác thường, ví dụ như tóc nâu đỏ hay tóc xoăn. Nhập 12 hai cung đều không luận là tốt, duy nhập miếu ở cung Tật ách thì thân thể cường tráng ít bệnh. Đồng cung với Tham Lang miếu vượng nhập Mệnh, chủ có ngày lập công, võ chức quý hiển, kinh doanh hoạnh phát. Hỏa Linh tuy nhập miếu thủ Mệnh, cũng có điều không thuận lợi, thành bại thăng trầm là khó tránh, nếu nhạp cung hãm địa thì hình khắc nghiêm trọng, khắc hại lục thân, dễ rước kiện tung tai họa bất ngờ, có bệnh nặng trong người.
女命火星,性格刚强,热烈外向,敢说敢言。火星庙旺又与吉星庙旺同守,旺夫益子,贞烈之妇。陷宫守命或同宫之正星落陷,心毒,内狠外虚,凌夫克子,不守妇道,多是非,淫欲下贱。
Nữ mệnh Hỏa Tinh, tính cách cương cường, sôi nổi hướng ngoại, dám ăn nói. Hỏa Tinh miếu vượng lại có cát tinh miếu vượng đồng thủ, vượng phu ích tử, là người vợ trinh liệt. Hãm địa thủ Mệnh hoặc đồng cung bới chính tinh lạc hãm, tâm địa thâm độc, lòng dạ xấu xa vẻ ngoài giả dối, xúc phạm chồng khắc con, không thủ phận làm vợ, nhiều thị phi, dâm dục hạ tiện.
1、火星利东、南方生人,及寅卯巳午年生人,则祸轻,不利西、北方生人,祸重。
Hỏa Tinh lợi cho người sinh phía Đông, Nam, và người sinh năm Dần Mão Tỵ Ngọ, tai họa nhẹ, không lợi cho người sinh phía Tây, Bắc, tai họa nặng.
2、火星守命,入庙见诸吉,对宫及叁合宫不加凶,宜从事军警起家,立武功,中年始兴。
Hỏa tinh thủ Mệnh, nhập miếu hội nhiều cát tinh, đối cung và tam hợp không hội hung tinh, thích hợp làm trong quân đội cảnh sát, lập võ công, trung niên bắt đầu phát triển hưng thịnh.
3、火星与贪狼守命,加吉星,宜从武职,主能立功边疆,有将相之贵,经商则必大发财利,主富,加羊陀劫空不作此论。
Hỏa tinh và Tham Lang thủ Mệnh, hội cát tinh, thích hợp làm võ chức, chủ có thể lập đại công ở biên cương, có cái quý của bậc làm quan tướng, kinh doanh thì tất đại phát tài lợi, chủ phú, hội Dương Đà Không Kiếp thì không luận như trên.
4、火星陷地,羊陀同宫,主人繈褓灾深,少年易夭折,只宜过房外家寄养,二姓延生,重拜父母方可。
Hỏa Tinh hãm địa, Dương Đà đồng cung, chủ người lắm tai họa nặng nề, thiếu niên dễ chết yểu, chỉ thích hợp cho làm con nuôi để người khác nuôi dưỡng, mang hai họ, nếu nhận cha mẹ nuôi thì cũng có thể tránh được.
铃星
Linh Tinh
又 "杀神",属火,南斗浮星。
Còn có tên khác là “Sát thần”, thuộc Hỏa, Nam Đẩu phù tinh
铃星为四煞之一,乃一凶星。居寅午戌为入庙,居巳酉丑为得地,居亥卯未为利益,居申子辰为陷。铃星入命,面色青黄,形容不一,有奇特怪异之处。于人性情则刚强出眾,急躁胆大,顽固不化,自以为是,心性毒辣,嫉妒心强,牙齜必报,说话声音低沈或沙哑,凡事不讲情面,险恶阴狠,头面手足有伤,麻面。落入十二宫中皆不为美论,唯居疾厄宫入庙,作身体强壮少病论之。铃星与庙旺之贪狼入命,指日立边功,武职显贵,经商横发。虽入庙旺之乡守命,亦有不顺,成败起伏在所难免,入陷宫,克害六亲,易招官非横祸,恶疾缠身。
Linh Tinh là một trong Tứ Sát, cũng là hung tinh. Cư Dần Ngọ Tuất là nhập miếu, cư Tỵ Dậu Sửu là đắc địa, cư Hợi Mão Mùi là lợi ích, cư Thân Tý Thìn là hãm địa. Linh Tinh nhập Mệnh, sắc mặt vàng xanh, mặt và người không phù hợp, có chỗ khác lạ kì quái. Là người tính tình cương cường xuất chúng, hấp tấp táo bạo, ngoan cố, tự cho mình là đúng, tâm địa cay độc, lòng đố kỵ lớn, nói chuyện âm thấp, trầm hay khàn, mọi chuyện không bàn chuyện cá nhân, hiểm ác âm mưu, mặt đầu tay chân có vết thương, mặt tàn nhang. Nhập 12 hai cung đều không luận là tốt, riêng cư cung Tật ách nhập miếu thì luận là thân thể cường tráng ít bệnh. Linh Tinh và Tham Lang miếu vượng nhập Mệnh, có ngày lập công, võ chức quý hiển, kinh doanh hoạnh phát. Tuy nhập đất miếu vượng thủ Mệnh cũng có chỗ bất lợi, thành bại thăng trầm là khó tránh, nhập cung hãm địa, khắc hại lục thân, dễ chuốc tai họa bất ngờ kiện cáo, có bệnh nặng trong người.
女命性格刚强,热烈外向,背六亲,伤夫子,入庙遇吉丰足,陷宫不贞洁,贫寒下贱。
Nữ mệnh tính tình cương cường, sôi nổi hướng ngoại, phản lục thân, hình thương chồng con, nhập miếu hội cát tinh thì đầy đủ, lạc hãm thì không trinh khiết, nghèo khó bần tiện.
1、铃星利东、南方生人,及寅午戌年生人,则祸轻,不利西、北方生人,祸重。
Linh Tinh lợi cho người sinh phía Đông, Nam, và người sinh năm Dần Ngọ Tuất, họa nhẹ; không lợi cho người sinh phía Tây, Bắc, họa nặng.
2、铃星守命,入庙见诸吉,对宫及叁合宫不加凶,宜从事军警起家,立武功。
Linh Tinh thủ Mệnh, nhập miếu hội nhiều cát tinh, đối cung và tam hợp không có hung tinh, thích hợp làm về quân đội cảnh sát, lập võ công.
3、铃星守命,入庙遇紫府左右,不贵即富。
Linh Tinh thủ Mệnh, nhập miếu hội Tử Phủ Tả Hữu, không quý tất phú.
4、铃星与贪狼守命,加吉星,宜从武职,主能立功边疆,有将相之贵,经商则必大发财利,主富,加羊陀空劫不作此论。
Linh Tinh và Tham Lang thủ Mệnh, hội cát tinh, thích hợp làm võ chức, chủ có thể lập công nơi biên cương, có cái quý của bậc quan tướng, kinh doanh tất đại phát tài lợi, chủ phú, hội Dương Đà Không Kiếp không luận như trên.
5、铃星陷地守命,孤贫、夭折、破相延寿。
Linh Tinh hãm địa thủ Mệnh, nghèo khổ, chết yểu, nếu phá tướng thì có thể kéo dài tuổi thọ.
6、铃星守命,廉贞擎羊会,主刀兵。
Linh Tinh thủ Mệnh, Liêm Trinh Kình Dương hội, chủ đao binh.
7、铃星七杀同宫,主阵亡。
Linh Tinh Thất Sát đồng cung, chủ chết trận.
8、铃星破军同宫,财、屋必倾,破家荡產。
Linh Tinh Phá Quân đồng cung, tất khuynh gia bại sản.
9、铃星守命,羊陀凑合,孤单、弃祖、伤残、带疾。
Linh Tinh thủ Mệnh, Dương Đà vây, cô đơn, rời xa quê quán tổ tiên, thương tật, có bệnh.
10、"铃昌陀武,限至投河",此四星交会於辰戌二宫,辛壬己年生人,二限行至辰 戌,定遭水厄。
“Linh Xương Đà Vũ, hạn chí đầu hà”, bốn sao này gặp nhau tại hai cung Thìn Tuất, người sinh năm Tân Nhâm Kỷ, hai hạn đến Thìn Tuất, tất gặp hỏa ách.
火星铃星合论
Hỏa Tinh Linh Tinh hợp luận
1、火铃乃杀神,兇恶之星,於寅午戌为入庙,申子辰落陷。十二宫中皆作祸,於人命内,有凶无吉,虽入庙旺之乡,亦非全吉,必有成败倾颓。命宫有吉遇火铃入庙者,多宜武职荣身。唯与贪狼同宫於旺地,或二星并夹贪狼,或与贪狼加会,则为发福之论。
Hỏa Linh là Sát thần, là sao hung ác, nhập miếu ở Dần Ngọ Tuất, lạc hãm ở Thân Tý Thìn. Ở 12 hai cung đều luận là hung, nhập Mệnh, có hung tinh mà không có cát tinh, tuy nhập đất miếu vượng, cũng không tốt hoàn toàn, tất có thành bại sụp đổ. Mệnh có cát tinh và Hỏa Linh nhập miếu thì thích hợp với võ chức, có thể vinh hiển. Duy đồng cung với Tham Lang ở đất vượng địa, hoặc hai sao trên giáp Tham Lang, hoặc hội chiếu với Tham Lang, thì luận là phát phúc.
2、火星铃星入命,主人头面四肢带伤,脾气粗暴,心狠性毒,反抗心强。入庙则刚强果敢,聪明机敏,有决断力。入陷宫则身材瘦小,刚愎自用,狡猾多诈,无远虑,行事欠缺谨慎,不计后果,一生亦常遭挫折,以至精神烦闷。
Hỏa Tinh Linh Tinh nhập Mệnh, chủ người đầu, mặt, tứ chi có vết thương, tính khí thô bạo, tâm tính tàn độc, tính khản kháng mạnh. Nhập miếu thì quả quyết cương cường, thông minh cơ duệ, có tính quyết đoán. Nhập hãm cung thì thân thể gầy nhỏ, cứng đầu, giảo hoạt, không suy nghĩ sâu xa, hành sự thiếu ổn trọng, không tính đến kết quả, một đời cũng thường gặp trắc trở, dẫn đến phiền muộn trong lòng.
3、"火铃夹命为败局",寅午戌年生人如遇火星铃星夹命身宫,又本命之正星不吉,陷弱,或化忌,或有凶煞,则为败局,一生遭凶,贫财夭折。如正星庙旺加吉,则主一生不顺,多小人,尚不至大凶而已。若贪狼居命有火铃夹,则以吉论,反主富贵,事业横成。
“Hỏa Linh giáp Mệnh vi bại cách”, người sinh năm Dần Ngọ Tuất nếu được Hỏa Linh giáp Mệnh Thân cung, chính tinh bản Mệnh không tốt, lạc hãm, hay Hóa Kỵ, hoặc có hung sát, thì là bại cách, một đời gặp hung, nghèo khó chết yểu. Nếu chính tinh miếu vượng hội cát tinh, thì chủ một đời không thuận, lắm tiểu nhân, nhưng chưa đến mức là đại hung. Nếu Tham Lang cư Mệnh có Hỏa Linh giáp, thì luận là tốt, chủ phú quý, sự nghiệp hoạnh thành.
4、火铃旺宫,亦为福论,此二星入庙独坐,叁合方及对宫诸星庙旺加吉,或贪狼在对宫,亦有富贵之人,唯福不全美,或是身体有伤残,或是幼时多灾难养,或离祖过房,或刑克妻子,不一而足。
Hỏa Linh ở vượng cung, cũng luận là phúc, hai sao này nhập miếu độc thủ, các sao ở tam hợp và đối cung đều miếu vượng hội cát tinh, hoặc Tham Lang ở cung đối, cũng là người phú quý, chỉ có điều phúc không hoàn toàn đẹp, hoặc thân thể có thương tật, hoặc khi nhỏ lắm tai họa khó nuôi, hoặc rời xa tổ tiên cho làm con nuôi, hoặc hình khắc thê tử....
5、火铃相遇,寅午戌入庙,加吉富贵扬名,财运突发,但骄横跋扈,小人得势,犹如癩狗长毛。
Hỏa Linh gặp nhau, nhập miếu ở Dần Ngọ Tuất, hội cát tinh thì phú quý nổi danh, tài vận đột ngột phát, nhưng kiêu ngạo ngang ngược, tiểu nhân được thể.
6、火星铃星加见廉贞、七杀、破军、擎羊必有严重的血光之灾,并主阵亡或凶死。
Hỏa Linh hội kiến Liêm Trinh, Thất Sát, Phá Quân, Kình Dương tất có tai nạn chảy máu, cũng chủ chết trận hoặc chết thảm.
7、火铃陷宫会羊陀,幼年多灾病,恐夭折,必过继与人重拜父母方可活命。此类组合一生多灾多难,六亲缘薄,或遭暴病横祸而亡身,并易沦为罪犯,有牢狱之厄或被枪毙。
Hỏa Linh hãm cung hội Dương Đà, khi nhỏ lắm bệnh tật, e chết yểu, tất cho làm con nuôi hay nhận bố mẹ nuôi thì có thể sống. Tổ hợp sao loại này một đời hay tai nạn khó khắn, lục thân duyên bạc, hoặc vì bạo bệnh tai họa bất ngờ mà chết, cũng dễ phạm tội, có tai ách ngục tù hoặc bị xử bắn.
8、女命命宫有火铃,与亲人不和,心恶毒,不守妇道,多是非。若火铃庙旺守命加吉,纵富贵亦主骄横,居陷地,若不贫贱亦必淫邪。总之女命遇铃火擎羊为下格,庙旺尤可,陷地下贱,贫穷夭折。
Nữ mệnh cung Mệnh có Hỏa Linh, bất hòa với người thân, tâm địa ác độc, không thủ đạo làm vợ, lắm thị phi. Nếu Hỏa Linh miếu vượng thủ Mệnh hội cát tinh, thì dù phú quý cũng chủ ngang tàng, cư hãm địa, nếu không nghèo hèn tất dâm tà. Tóm lại nữ mệnh hội Hỏa Linh Kình Dương là hạ cách, miếu địa hạ tiện, nghèo khó chết yểu.
Được cảm ơn bởi: Ngàn Phố
-
- Ngũ đẳng
- Bài viết: 1626
- Tham gia: 14:59, 19/12/11
- Đến từ: Sài Gòn
TL: TỬ VI LUẬN ĐẨU SỐ
文昌、文曲 - Văn Xương, Văn Khúc
文昌(即文桂)属金,南斗,司科甲,乃文魁之星。
Văn Xương (tức văn quế) thuộc Kim, Nam Đẩu, chủ khoa giáp, là sao đỗ đầu văn.
文曲(即文华)属水,北斗第四星,主科甲星。二星於巳酉丑入庙,寅午戌落陷。
Văn Khúc (tức văn hoa) thuộc Thủy, Bắc Đẩu, sao chủ khoa giáp. Hai sao này nhập miếu ở Tỵ Dậu Sửu, Dần Ngọ Tuất lạc hãm.
文昌或文曲入命宫之人,眉清目秀,幽閒儒雅,有名士风度,博闻广记,聪明好学,有研究精神,机变异常,口舌能辩,并容易一举成名,身荣贵显,一生福寿双全,纵四煞冲破,不为下贱。
Người có Văn Xương hay Văn Khúc nhập Mệnh cung, mày thanh mắt đẹp, nho nhã, có phong thái của danh sĩ, học rộng nhớ nhiều, thông minh ham học, có tinh thần nghiên cứu, cơ biến dị thường, có thể tranh biện, cũng dễ dàng thành công, thân vinh quý hiển, một đời phúc thọ song toàn, dù bị Tứ Sát xung phá, cũng không hạ tiện.
昌曲入命之人对文学艺术都有兴趣学好,具有诸如诗歌、散文、音乐、绘画、歌舞、演艺、学术、技术等才华,表达能力强,而文曲星带有桃花气息,文昌星则无。
Xương Khúc nhập Mệnh là người có hứng thú ưa thích văn học nghệ thuật như thơ ca, tản văn, âm nhạc, hội họa, nhảy múa, diễn tấu, học thuật, kĩ nghệ... khả năng biểu đạt cao. Văn Khúc còn mang ý nghĩa đào hoa, Văn Xương thì không.
昌曲入命宫的女性,容貌美丽,身段不错,多才多艺,性生活需求多,纵然富贵,亦主心思复杂好幻想,与男性恐有感情纠葛。入庙平常,加吉曜富贵。陷地逢擎羊、陀罗、火星、铃星、巨门、天机、七杀、破军、贪狼、化忌等星冲破,则下贱、孤寒、淫欲。
Nữ mệnh có Xương Khúc nhập Mệnh, dung mạo xinh đẹp, thân hình đẹp, đa tài đa nghệ, nhu cầu đời sống tình dục cao, tuy rằng phú quý nhưng cũng chủ tâm tư phức tạp hay tưởng tượng, có vướng mắc về tình cảm với nam giới. Nhập miếu bình thường, hội cát tinh phú quý. Hãm địa hội Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Cự Môn, Thiên Cơ, Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang, Hóa Kỵ xung phá thì hạ tiện, nghèo, dâm dục.
文昌 - Văn Xương
1、文昌主人清秀端庄,见多识广,头脑反就敏捷,福寿并臻。入庙旺之宫,身有暗痣,大多为红痣,黑痣亦不忌,于午戌宫陷地,身有斑痕,体瘦。
Văn Xương chủ người đoan trang thanh tú, kiến thức rộng, đầu óc mẫn thiệp, phúc thọ đều có. Nhập cung miếu vượng thì trên người có nốt ruồi kín, đa phần là nốt ruồi son, nốt ruồi đen thì cũng không xấu, ở cung Ngọ Tuất hãm địa, thân thể có vết lốm đốm, người gầy.
2、文昌守命,庙旺见诸吉,文章盖世,功名显赫,尤喜与文曲同宫。
Văn Xương thủ Mệnh, nhập miếu hội nhiều cát tinh, công danh hiển hách, đặc biệt hỉ đồng cung với Văn Khúc
3、文昌喜金四局生人,富贵双全,先难后易,中晚年有声名。
Văn Xương hỉ người Kim tứ cục, phú quý song toàn, trước khó sau dễ, trung vãn niên có danh tiếng.
4、文昌守命,陷见诸凶,亦主舌辨,巧艺,本事高人。
Văn Xương thủ Mệnh, hãm địa hội nhiều hung tinh, cũng chủ mồm mép, cơ xảo, bản lĩnh hơn người.
5、文昌会太阳、天梁、天同、禄存,可发挥文化、学术、艺术、管理方面的才华,主富贵。
Văn Xương hội Thái Dương, Thiên Lương, Thiên Đồng, Lộc Tồn, có thể phát huy tài năng về phương diện văn hóa, học thuật, nghệ thuật, quản lý, chủ phú quý.
6、文昌武曲守身命宫,文武兼备,有卓越干,从事文化、政治、商业均能出人头地。
Văn Xương Vũ Khúc thủ Thân Mệnh cung, văn võ kiêm toàn, có tài cán nổi bật, nếu làm về văn hóa, chính trị, thương nghiệp có thể đứng đầu.
7、文昌与擎羊同守,又有廉贞、七杀同守,主人诈偽。
Văn Xương đồng thủ với Kình Dương, lại có Liêm Trinh, Thất Sát đồng thủ thì chủ người gian trá giả dối.
8、文昌贪狼同宫,政事颠倒。
Văn Xương Tham Lang đồng cung, chính sự điên đảo, rối rắm.
9、文昌贪狼于巳亥宫守命,加煞化忌,主粉骨碎裂尸,夭亡。
Văn Xương Tham Lang thủ Mệnh ở cung Tỵ Hợi, hội sát tinh Hóa Kỵ, chủ xương cốt vỡ vụn, chết yểu.
10、文昌巨门同宫,丧志,遇挫折限颓废,或有时善於见风使舵。
Văn Xương Cự Môn đồng cung, mất ý chí, gặp hạn trắc trở thì chán chường hoặc có lúc gió chiều nào xoay theo chiều đó.
11、文昌破军同宫,主有水灾,如被淹死,或患泌尿、生殖系统及肾臟方面的疾病。
Văn Xương Phá Quân đồng cung, chỉ tai nạn đường thủy, ví dụ như chết đuối, hoặc bị bệnh về đường tiết niệu, sinh sản hay gan thận.
12、文昌、左辅会吉星,可做高官。
Văn Xương, Tả Phụ hội cát tinh, có thể làm quan to.
13、文昌化科在命,主人学习优秀,有才华及学识,考试能金榜题名。
Văn Xương Hóa Khoa ở Mệnh, chủ người học hành ưu tú, có tài hoa và kiến thức, thi cử có tên bảng vàng.
14、文昌可与化科拱照,利於考学,能金榜题名。或文昌在官禄宫化科亦是。
Văn Xương củng chiếu với Hóa Khoa, lợi cho việc thi cử, có tên bảng vàng. Hoặc Văn Xương ở cung quan lộc Hóa Khoa cũng vậy.
15、文昌陷於天伤,顏回夭折。(命有劫空羊陀,限至七杀,羊陀迭并方论)
Văn Xương hãm và Thiên Tướng, chết yểu. (Mệnh có Kiếp Không Dương Đà, hạn có Thất Sát Dương Đà thì luận như trên)
16、文昌化忌在命,亦主其人好学,但学业恐有阻,庙旺化忌灾小,陷在化忌灾重。
Văn Xương Hóa Kỵ ở Mệnh, cũng chủ người hiếu học, nhưng có trở ngại trong học tập, miếu vượng Hóa Kỵ tai nạn nhỏ, hãm địa gặp Hóa Kỵ thì tai nạn lớn.
文曲 - Văn Khúc
1、文曲守命,与文昌同宫,加吉星,为科第之客,入仕无疑。
Văn Khúc thủ Mệnh, đồng cung với Văn Xương, hội cát tinh, đỗ đầu khoa thí, chắc chắn làm quan.
2、文曲主人有舌辩之才,博学多能,陷地好卖弄才学,但华而不实。文曲单守命身宫,更逢凶曜,亦作无名舌辨之辈。
Văn Khúc chủ người có tài tranh biện, bác học đa năng, hãm địa thì thích khoe khoang tài học, hào nhoáng mà không thực. Văn Khúc đơn thủ Mệnh Thân cung, lại hội hung diệu, cũng là kẻ mồm mép vô danh.
3、文曲武曲入庙,主人有卓越才干,从事文化、政治、商业均能出人头地。逢左右,威名赫奕,为将相之材,必为部长级官员。
Văn Khúc Vũ Khúc nhập miếu, chủ người có tài cán nổi bật, theo văn hóa, chính trị, thương nghiệp có thể đứng đầu. Nếu hội Tả Hữu, uy danh hiển hách, là là bậc tướng quân, tất là quan chức cấp bộ trưởng.
4、文曲武贪於丑限,防溺水之忧。
Vũ Khúc Vũ Tham ở Sửu, đề phòng nơi sông nước dễ chìm, đắm.
5、文曲廉贞同宫,必作公吏。
Văn Khúc Liêm Trinh đồng cung, tất là quan lại (ghi chép)
6、文曲羊、陀同宫,又有廉贞或七杀同守,主人诈偽。
Văn Khúc Dương, Đà đồng cung, lại có Liêm Trinh hay Thất Sát đồng thủ, chủ người gian trá giả dối.
7、文曲入命,对医卜星相、宗教、玄学、心理学等具有天份,若与太阴、贪狼、天同同宫,则更为明显。故经云:"文曲太阴同宫,九流术士"。
Văn Khúc nhập Mệnh, có duyên với y học chiêm tinh tướng học, tôn giáo, huyền học, tâm lý học, nếu có Thái âm, Tham Lang, Thiên Đồng đồng cung thì càng rõ ràng. Vì vậy sách có viết: “Văn Khúc Thái âm đồng cung, cửu lưu thuật sĩ”.
8、文曲贪狼同宫,政事颠倒。
Văn Khúc Tham Lang đồng cung, chính sự điên đảo.
9、文曲巨门同宫,丧志。
Văn Khúc Cự Môn đồng cung, mất ý chí.
10、文曲破军同宫,水灾,恐被淹死,或患泌尿生殖系统及肾臟方面的疾病。
Văn Khúc Phá Quân đồng cung, thủy tai, e bị chết đuối, hoặc bị bệnh về đường tiết niệu, sinh sản và gan thận...
11、文曲天梁同宫,位至台纲。(二星同在午安命上格,寅宫次之)
Văn Khúc Thiên Lương đồng cung, tầng lớp quan (hai sao này đồng cung an Mệnh ở Ngọ thì là thượng cách, thứ đến là cung Dần)
12、曲子、梁午,拱冲者亦佳。
Khúc Tý, Lương Ngọ, củng xung chiếu cũng tốt.
13、文曲居午戌陷地,做事颠倒。
Văn Khúc cư Ngọ Tuất hãm địa, làm việc rối rắm.
14、文曲化科在命,主人写作能力优秀,才识过人,并有文艺方面的才华。文曲化科居命身宫、迁移宫、官禄宫皆主能金榜题名,并有社会声誉。
Văn Khúc Hóa Khoa tại Mệnh, chủ người có năng lực viết lách ưu tú, kiến thức hơn người, cũng có tài hoa văn nghệ. Văn Khúc Hóa Khoa cư Mệnh Thân, Di, Quan Lộc cung đều chủ có tên bảng vàng, cũng có danh tiếng trong xã hội.
15、文曲化忌,亦主好学,但学业不顺,在外名声不佳,多遭人譭谤,文曲陷地化忌尤为不吉。
Văn Xương Hóa Kỵ, cũng chỉ hiếu học, nhưng học hành không thuận lợi, tiếng tăm bên ngoài không tốt, hay bị người khác vu cáo, phỉ báng, Văn Khúc hãm địa Hóa Kỵ cũng không tốt.
文昌文曲合论
Văn Xương Văn Khúc hợp luận
1、文昌文曲,为人多学多能。若是二者之一于陷地单守身命,又逢羊陀火铃劫空等凶星同宫或冲破,则善於诡辩,常与人起口舌之争,有死不认错的习气,或自命清高,愤世嫉俗,多为怀才不遇的人物,华而不实,名利皆虚。故经云:"昌曲陷宫凶煞破,虚誉之隆"。
Văn Khúc Văn Xương, là người đa học đa năng, nếu như một trong hai sao hãm địa đơn thủ Mệnh Thân, lại hội hung tinh Dương Đà Hỏa Linh Địa Kiếp đồng cung hay xung phá thì giỏi mồm mép ngụy biện, thường tranh cãi với người khác, có chết cũng không chịu thừa nhận lỗi sai của mình, hoặc tự cho mình thanh cao, câm hận thế tục, đa phần là những người có tài nhưng không gặp thơi, hào nhoáng mà không thực, danh lợi đều chỉ là hư ảo. Vì vậy sách có viết: “Xương Khúc hãm cung hung sát phá, hư dự chi long”.
2、昌曲夹命最为奇,必是贵格。假如命在丑宫,文昌在寅,文曲在子是来夹,不贵即富,亦要命宫叁方吉多方论。或命宫在未,昌曲在午申二宫来夹亦是。日月安命丑未,前后有昌曲或左右夹,男命贵而且显。
Xương Khúc giáp Mệnh là đặc sắc nhất, tất là quý cách. Nếu Mệnh của cung Sửu, Văn Xương ở Dần, Văn Khúc ở Tý giáp, không quý tất phú, cũng cần phải có tam phương Mệnh cung cát tinh nhiều thì mới luận như vậy. Hoặc Mệnh cung ở Mùi, Xương Khúc ở Ngọ Thân hai cung giáp cũng vậy. Nhật Nguyệt an Mệnh Sửu Mùi, trước sau có Xương Khúc hay Tả Hữu giáp, Nam mệnh quý hiển.
3、昌曲在巳亥守命,与庙旺之紫微七杀、天府、天同、太阳、太阴同,不贵即当大富,
Xương Khúc tại Tỵ Hợi thủ Mệnh, đồng cung với Tử Vi Thất Sát, Thiên Phủ, Thiên Đồng, Thái Dương, Thái âm miếu vượng, không quý tất đại phú.
4、昌曲在丑未宫坐命或,或同在迁移宫,必为卯时或酉时生人,叁合吉星,为贵命,常侍君王之侧。
Xương Khúc tại Sửu Mùi tọa Mệnh hoặc đồng cung tại cung Di tất là người sinh giờ Mão hoặc giờ Dậu, tam hợp có cát tinh, là số quý, thường phục vụ bên cạnh bậc quân vương.
5、昌曲在辰戌宫从命,己年生人文曲化忌,辛年生人文昌化忌,壬年生人见羊陀,再行辰戌限,有水灾或被淹死。故经云:"昌曲己辛壬生人,限逢辰戌虑投河"。
Xương Khúc tại Thìn Tuất nhập Mệnh, người sinh năm Kỷ Văn Khúc Hóa Kỵ, người sinh năm Tân Văn Xương Hóa Kỵ, người sinh năm Nhâm hội Dương Đà, lại gặp hạn Thìn Tuất, có thủy tai hoặc bị chết đuối. Vì vậy sách có viết: “Xương Khúc Kỷ Tân Nhâm sinh nhân, hạn phùng Thìn Tuất lự đầu hà”.
6、安命寅申,本命之奴僕宫在丑未,文昌文曲同宫坐守,则命身必遇劫空冲照,再有羊陀,若行限至七杀或羊陀迭并,必死。故经云:"昌曲陷於天伤,顏回夭折"。
An Mệnh Dần Thân, cung Nô Bộc tại Sửu Mùi, Văn Xương Văn Khúc đồng cung tọa thủ, Mệnh Thân tất có Không Kiếp xung chiếu, lại có Dương Đà, nếu hạn gặp Thất Sát hoặc Dương Đà tất chết. Vì vậy sách có viết: “Xương Khúc hãm vu thiên thương, nhan hồi yểu chiết”.
7、文昌文曲,女命不喜见之,虽聪明才华,机巧伶俐,但水性杨花,易招蜂引蝶,并多淫欲,故经云:"女人昌曲,聪明富贵只多淫"、"杨妃好色,叁合文曲文昌;。
Văn Xương Văn Khúc, nữ mệnh không hợp, tuy thông minh tài hoa, cơ xảo lanh lợi, nhưng thủy tính dương hoa, dễ thu hút đám ong bướm, cũng đa dâm dục, vì vậy sách có viết: “Nữ nhân Xương Khúc, thông minh phú quý chỉ đa dâm”, “Dương phi háo sắc, tam hợp Văn Xương Văn Khúc”.
8、女命命宫、身宫、福德、夫妻宫见昌曲四煞兼化忌,若不为娼终夭折。
Nữ mệnh Mệnh cung, Thân cung, Phúc Đức cung, Phu Thê cung hội Xương Khúc Tứ Sát và Hóa Kỵ, nếu không là ca kỹ thì chết yểu.
9、昌曲同居于福德宫,为"玉袖添香",必当大权之职,以命宫庙旺会吉方论,且一生亦多艳福。
Xương Khúc đồng cư cung Phúc Đức, là cách “ngọc tụ thiêm hương”, tất nắm đại quyền, lấy Mệnh cung miếu vượng hội cát tinh thì luận vậy, cũng chủ một đời tươi đẹp, có diễm phúc.
10、文昌文曲会廉贞贪狼于巳亥宫坐命,为人心术不正,好虚夸,言语多虚少实,并为丧命夭折的格局,若命宫有化忌星,或会羊陀,决然寿夭。
Văn Xương Văn Khúc hội Liêm Trinh Tham Lang tại Tỵ Hợi tọa Mệnh, là người tâm thuật bất chính, thích khoe khoang, lời lẽ đa hư thiểu thực, là cách cục chết yểu, nếu Mệnh cung có Hóa Kỵ hoặc hội Dương Đà, quyết đoán rằng thọ yểu.
11、昌曲破军逢,刑克多劳碌,为贫士,须防水厄。昌曲与廉贞破军在卯同宫,或与破宫在寅宫坐命,谓之"眾水朝东",逢恶杀冲破,註定一世奔波,并常逢惊骇之事。
Xương Khúc Phá Quân phùng, hình khắc lắm lao lực, là bần sĩ, cần chú ý phòng thủy ách. Xương Khúc và Liêm Trinh Phá Quân tại Mão đồng cung, hoặc cùng Phá Quân ở Dần cung tọa Mệnh, là cách “chúng thủy triều đông”, phùng ác sát xung phá, quyết đoán một đời bôn ba, hay gặp sự việc kinh hãi.
12、昌曲左右会羊陀,当生异痣。
Xương Khúc Tả Hữu hội Dương Đà, có nốt ruồi lạ.
13、昌曲禄存,尤为奇特,为吉利命式,一生名利双收。
Xương Khúc Lộc Tồn, rất đặc biệt, là cách cát lợi, một đời thu được danh lợi.
14、禄存守命,叁合得昌曲拱照,无不富贵。
Lộc Tồn thủ Mệnh, tam hợp được Xương Khúc củng chiếu, phú quý.
15、天机太阴在寅申坐命,与昌曲同宫或加会,不论男女,皆有色情烦恼。
Thiên Cơ Thái âm ở Dần Thân tọa Mệnh, đồng cung hay hội chiếu với Xương Khúc, bất luận nam nữ, đều có phiền não về sắc tình.
16、昌曲化科,均主吉利,庙旺吉力倍增,陷弱次之。入官禄宫化科,能考上大学。
Xương Khúc Hóa Khoa, đều chủ thuận lợi, miếu vương thì độ tốt đẹp tăng lên, thứ đến là hãm địa. Nhập cung Quan Lộc Hóa Khoa, có thể đỗ đại học.
17、昌曲化忌,入命宫,或在迁移宫,其人在外必有恶名,声誉不佳。见火星、铃星、擎羊、陀罗,其人必有牢狱之灾。二星入庙化忌,其凶较弱,仍主聪明。陷弱化忌甚凶,还有文书上的麻烦,多口舌是非,为人好说,劫輒损人,自私。
Xương Khúc Hóa Kỵ, nhập Mệnh cung, hoặc ở Di cung, là người ở ngoài tất có danh tiếng xấu. Hội Hỏa tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà la, là người có tai họa ngục tù. hai sao này nhập miếu Hóa Kỵ, thì độ hung khá yếu, vẫn chủ thông minh. Hãm địa Hóa Kỵ cực hung, có rắc rối về giấy tờ, lắm khẩu thiệt thị phi, là người hay nói, ức hiếp người khác, tự tư.
18、文昌或文曲入命宫,不论庙陷,均主人记忆力强,甚至过目不忘。
Văn Xương hoặc Văn Khúc nhập cung Mệnh, bất luận miếu hãm, đều chủ người có trí nhớ tốt, thậm chí chỉ nhìn qua cũng không quên.
19、文昌文曲在巳酉丑入庙,安命宫於此,主聪明富贵。
Văn Xương Văn Khúc tại Tỵ Dậu Sửu nhập miếu, an Mệnh cung tại đây thì chủ thông minh phú quý.
20、文昌或文曲与贪狼同守命宫,主人风流而且虚偽,为官者亦主政事颠倒。
Văn Xương Văn Khúc và Tham Lang đồng thủ Mệnh, chủ người phong lưu mà giả dối, nếu là quan thì chủ chính sự điên đảo, rối rắm.
文昌(即文桂)属金,南斗,司科甲,乃文魁之星。
Văn Xương (tức văn quế) thuộc Kim, Nam Đẩu, chủ khoa giáp, là sao đỗ đầu văn.
文曲(即文华)属水,北斗第四星,主科甲星。二星於巳酉丑入庙,寅午戌落陷。
Văn Khúc (tức văn hoa) thuộc Thủy, Bắc Đẩu, sao chủ khoa giáp. Hai sao này nhập miếu ở Tỵ Dậu Sửu, Dần Ngọ Tuất lạc hãm.
文昌或文曲入命宫之人,眉清目秀,幽閒儒雅,有名士风度,博闻广记,聪明好学,有研究精神,机变异常,口舌能辩,并容易一举成名,身荣贵显,一生福寿双全,纵四煞冲破,不为下贱。
Người có Văn Xương hay Văn Khúc nhập Mệnh cung, mày thanh mắt đẹp, nho nhã, có phong thái của danh sĩ, học rộng nhớ nhiều, thông minh ham học, có tinh thần nghiên cứu, cơ biến dị thường, có thể tranh biện, cũng dễ dàng thành công, thân vinh quý hiển, một đời phúc thọ song toàn, dù bị Tứ Sát xung phá, cũng không hạ tiện.
昌曲入命之人对文学艺术都有兴趣学好,具有诸如诗歌、散文、音乐、绘画、歌舞、演艺、学术、技术等才华,表达能力强,而文曲星带有桃花气息,文昌星则无。
Xương Khúc nhập Mệnh là người có hứng thú ưa thích văn học nghệ thuật như thơ ca, tản văn, âm nhạc, hội họa, nhảy múa, diễn tấu, học thuật, kĩ nghệ... khả năng biểu đạt cao. Văn Khúc còn mang ý nghĩa đào hoa, Văn Xương thì không.
昌曲入命宫的女性,容貌美丽,身段不错,多才多艺,性生活需求多,纵然富贵,亦主心思复杂好幻想,与男性恐有感情纠葛。入庙平常,加吉曜富贵。陷地逢擎羊、陀罗、火星、铃星、巨门、天机、七杀、破军、贪狼、化忌等星冲破,则下贱、孤寒、淫欲。
Nữ mệnh có Xương Khúc nhập Mệnh, dung mạo xinh đẹp, thân hình đẹp, đa tài đa nghệ, nhu cầu đời sống tình dục cao, tuy rằng phú quý nhưng cũng chủ tâm tư phức tạp hay tưởng tượng, có vướng mắc về tình cảm với nam giới. Nhập miếu bình thường, hội cát tinh phú quý. Hãm địa hội Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Cự Môn, Thiên Cơ, Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang, Hóa Kỵ xung phá thì hạ tiện, nghèo, dâm dục.
文昌 - Văn Xương
1、文昌主人清秀端庄,见多识广,头脑反就敏捷,福寿并臻。入庙旺之宫,身有暗痣,大多为红痣,黑痣亦不忌,于午戌宫陷地,身有斑痕,体瘦。
Văn Xương chủ người đoan trang thanh tú, kiến thức rộng, đầu óc mẫn thiệp, phúc thọ đều có. Nhập cung miếu vượng thì trên người có nốt ruồi kín, đa phần là nốt ruồi son, nốt ruồi đen thì cũng không xấu, ở cung Ngọ Tuất hãm địa, thân thể có vết lốm đốm, người gầy.
2、文昌守命,庙旺见诸吉,文章盖世,功名显赫,尤喜与文曲同宫。
Văn Xương thủ Mệnh, nhập miếu hội nhiều cát tinh, công danh hiển hách, đặc biệt hỉ đồng cung với Văn Khúc
3、文昌喜金四局生人,富贵双全,先难后易,中晚年有声名。
Văn Xương hỉ người Kim tứ cục, phú quý song toàn, trước khó sau dễ, trung vãn niên có danh tiếng.
4、文昌守命,陷见诸凶,亦主舌辨,巧艺,本事高人。
Văn Xương thủ Mệnh, hãm địa hội nhiều hung tinh, cũng chủ mồm mép, cơ xảo, bản lĩnh hơn người.
5、文昌会太阳、天梁、天同、禄存,可发挥文化、学术、艺术、管理方面的才华,主富贵。
Văn Xương hội Thái Dương, Thiên Lương, Thiên Đồng, Lộc Tồn, có thể phát huy tài năng về phương diện văn hóa, học thuật, nghệ thuật, quản lý, chủ phú quý.
6、文昌武曲守身命宫,文武兼备,有卓越干,从事文化、政治、商业均能出人头地。
Văn Xương Vũ Khúc thủ Thân Mệnh cung, văn võ kiêm toàn, có tài cán nổi bật, nếu làm về văn hóa, chính trị, thương nghiệp có thể đứng đầu.
7、文昌与擎羊同守,又有廉贞、七杀同守,主人诈偽。
Văn Xương đồng thủ với Kình Dương, lại có Liêm Trinh, Thất Sát đồng thủ thì chủ người gian trá giả dối.
8、文昌贪狼同宫,政事颠倒。
Văn Xương Tham Lang đồng cung, chính sự điên đảo, rối rắm.
9、文昌贪狼于巳亥宫守命,加煞化忌,主粉骨碎裂尸,夭亡。
Văn Xương Tham Lang thủ Mệnh ở cung Tỵ Hợi, hội sát tinh Hóa Kỵ, chủ xương cốt vỡ vụn, chết yểu.
10、文昌巨门同宫,丧志,遇挫折限颓废,或有时善於见风使舵。
Văn Xương Cự Môn đồng cung, mất ý chí, gặp hạn trắc trở thì chán chường hoặc có lúc gió chiều nào xoay theo chiều đó.
11、文昌破军同宫,主有水灾,如被淹死,或患泌尿、生殖系统及肾臟方面的疾病。
Văn Xương Phá Quân đồng cung, chỉ tai nạn đường thủy, ví dụ như chết đuối, hoặc bị bệnh về đường tiết niệu, sinh sản hay gan thận.
12、文昌、左辅会吉星,可做高官。
Văn Xương, Tả Phụ hội cát tinh, có thể làm quan to.
13、文昌化科在命,主人学习优秀,有才华及学识,考试能金榜题名。
Văn Xương Hóa Khoa ở Mệnh, chủ người học hành ưu tú, có tài hoa và kiến thức, thi cử có tên bảng vàng.
14、文昌可与化科拱照,利於考学,能金榜题名。或文昌在官禄宫化科亦是。
Văn Xương củng chiếu với Hóa Khoa, lợi cho việc thi cử, có tên bảng vàng. Hoặc Văn Xương ở cung quan lộc Hóa Khoa cũng vậy.
15、文昌陷於天伤,顏回夭折。(命有劫空羊陀,限至七杀,羊陀迭并方论)
Văn Xương hãm và Thiên Tướng, chết yểu. (Mệnh có Kiếp Không Dương Đà, hạn có Thất Sát Dương Đà thì luận như trên)
16、文昌化忌在命,亦主其人好学,但学业恐有阻,庙旺化忌灾小,陷在化忌灾重。
Văn Xương Hóa Kỵ ở Mệnh, cũng chủ người hiếu học, nhưng có trở ngại trong học tập, miếu vượng Hóa Kỵ tai nạn nhỏ, hãm địa gặp Hóa Kỵ thì tai nạn lớn.
文曲 - Văn Khúc
1、文曲守命,与文昌同宫,加吉星,为科第之客,入仕无疑。
Văn Khúc thủ Mệnh, đồng cung với Văn Xương, hội cát tinh, đỗ đầu khoa thí, chắc chắn làm quan.
2、文曲主人有舌辩之才,博学多能,陷地好卖弄才学,但华而不实。文曲单守命身宫,更逢凶曜,亦作无名舌辨之辈。
Văn Khúc chủ người có tài tranh biện, bác học đa năng, hãm địa thì thích khoe khoang tài học, hào nhoáng mà không thực. Văn Khúc đơn thủ Mệnh Thân cung, lại hội hung diệu, cũng là kẻ mồm mép vô danh.
3、文曲武曲入庙,主人有卓越才干,从事文化、政治、商业均能出人头地。逢左右,威名赫奕,为将相之材,必为部长级官员。
Văn Khúc Vũ Khúc nhập miếu, chủ người có tài cán nổi bật, theo văn hóa, chính trị, thương nghiệp có thể đứng đầu. Nếu hội Tả Hữu, uy danh hiển hách, là là bậc tướng quân, tất là quan chức cấp bộ trưởng.
4、文曲武贪於丑限,防溺水之忧。
Vũ Khúc Vũ Tham ở Sửu, đề phòng nơi sông nước dễ chìm, đắm.
5、文曲廉贞同宫,必作公吏。
Văn Khúc Liêm Trinh đồng cung, tất là quan lại (ghi chép)
6、文曲羊、陀同宫,又有廉贞或七杀同守,主人诈偽。
Văn Khúc Dương, Đà đồng cung, lại có Liêm Trinh hay Thất Sát đồng thủ, chủ người gian trá giả dối.
7、文曲入命,对医卜星相、宗教、玄学、心理学等具有天份,若与太阴、贪狼、天同同宫,则更为明显。故经云:"文曲太阴同宫,九流术士"。
Văn Khúc nhập Mệnh, có duyên với y học chiêm tinh tướng học, tôn giáo, huyền học, tâm lý học, nếu có Thái âm, Tham Lang, Thiên Đồng đồng cung thì càng rõ ràng. Vì vậy sách có viết: “Văn Khúc Thái âm đồng cung, cửu lưu thuật sĩ”.
8、文曲贪狼同宫,政事颠倒。
Văn Khúc Tham Lang đồng cung, chính sự điên đảo.
9、文曲巨门同宫,丧志。
Văn Khúc Cự Môn đồng cung, mất ý chí.
10、文曲破军同宫,水灾,恐被淹死,或患泌尿生殖系统及肾臟方面的疾病。
Văn Khúc Phá Quân đồng cung, thủy tai, e bị chết đuối, hoặc bị bệnh về đường tiết niệu, sinh sản và gan thận...
11、文曲天梁同宫,位至台纲。(二星同在午安命上格,寅宫次之)
Văn Khúc Thiên Lương đồng cung, tầng lớp quan (hai sao này đồng cung an Mệnh ở Ngọ thì là thượng cách, thứ đến là cung Dần)
12、曲子、梁午,拱冲者亦佳。
Khúc Tý, Lương Ngọ, củng xung chiếu cũng tốt.
13、文曲居午戌陷地,做事颠倒。
Văn Khúc cư Ngọ Tuất hãm địa, làm việc rối rắm.
14、文曲化科在命,主人写作能力优秀,才识过人,并有文艺方面的才华。文曲化科居命身宫、迁移宫、官禄宫皆主能金榜题名,并有社会声誉。
Văn Khúc Hóa Khoa tại Mệnh, chủ người có năng lực viết lách ưu tú, kiến thức hơn người, cũng có tài hoa văn nghệ. Văn Khúc Hóa Khoa cư Mệnh Thân, Di, Quan Lộc cung đều chủ có tên bảng vàng, cũng có danh tiếng trong xã hội.
15、文曲化忌,亦主好学,但学业不顺,在外名声不佳,多遭人譭谤,文曲陷地化忌尤为不吉。
Văn Xương Hóa Kỵ, cũng chỉ hiếu học, nhưng học hành không thuận lợi, tiếng tăm bên ngoài không tốt, hay bị người khác vu cáo, phỉ báng, Văn Khúc hãm địa Hóa Kỵ cũng không tốt.
文昌文曲合论
Văn Xương Văn Khúc hợp luận
1、文昌文曲,为人多学多能。若是二者之一于陷地单守身命,又逢羊陀火铃劫空等凶星同宫或冲破,则善於诡辩,常与人起口舌之争,有死不认错的习气,或自命清高,愤世嫉俗,多为怀才不遇的人物,华而不实,名利皆虚。故经云:"昌曲陷宫凶煞破,虚誉之隆"。
Văn Khúc Văn Xương, là người đa học đa năng, nếu như một trong hai sao hãm địa đơn thủ Mệnh Thân, lại hội hung tinh Dương Đà Hỏa Linh Địa Kiếp đồng cung hay xung phá thì giỏi mồm mép ngụy biện, thường tranh cãi với người khác, có chết cũng không chịu thừa nhận lỗi sai của mình, hoặc tự cho mình thanh cao, câm hận thế tục, đa phần là những người có tài nhưng không gặp thơi, hào nhoáng mà không thực, danh lợi đều chỉ là hư ảo. Vì vậy sách có viết: “Xương Khúc hãm cung hung sát phá, hư dự chi long”.
2、昌曲夹命最为奇,必是贵格。假如命在丑宫,文昌在寅,文曲在子是来夹,不贵即富,亦要命宫叁方吉多方论。或命宫在未,昌曲在午申二宫来夹亦是。日月安命丑未,前后有昌曲或左右夹,男命贵而且显。
Xương Khúc giáp Mệnh là đặc sắc nhất, tất là quý cách. Nếu Mệnh của cung Sửu, Văn Xương ở Dần, Văn Khúc ở Tý giáp, không quý tất phú, cũng cần phải có tam phương Mệnh cung cát tinh nhiều thì mới luận như vậy. Hoặc Mệnh cung ở Mùi, Xương Khúc ở Ngọ Thân hai cung giáp cũng vậy. Nhật Nguyệt an Mệnh Sửu Mùi, trước sau có Xương Khúc hay Tả Hữu giáp, Nam mệnh quý hiển.
3、昌曲在巳亥守命,与庙旺之紫微七杀、天府、天同、太阳、太阴同,不贵即当大富,
Xương Khúc tại Tỵ Hợi thủ Mệnh, đồng cung với Tử Vi Thất Sát, Thiên Phủ, Thiên Đồng, Thái Dương, Thái âm miếu vượng, không quý tất đại phú.
4、昌曲在丑未宫坐命或,或同在迁移宫,必为卯时或酉时生人,叁合吉星,为贵命,常侍君王之侧。
Xương Khúc tại Sửu Mùi tọa Mệnh hoặc đồng cung tại cung Di tất là người sinh giờ Mão hoặc giờ Dậu, tam hợp có cát tinh, là số quý, thường phục vụ bên cạnh bậc quân vương.
5、昌曲在辰戌宫从命,己年生人文曲化忌,辛年生人文昌化忌,壬年生人见羊陀,再行辰戌限,有水灾或被淹死。故经云:"昌曲己辛壬生人,限逢辰戌虑投河"。
Xương Khúc tại Thìn Tuất nhập Mệnh, người sinh năm Kỷ Văn Khúc Hóa Kỵ, người sinh năm Tân Văn Xương Hóa Kỵ, người sinh năm Nhâm hội Dương Đà, lại gặp hạn Thìn Tuất, có thủy tai hoặc bị chết đuối. Vì vậy sách có viết: “Xương Khúc Kỷ Tân Nhâm sinh nhân, hạn phùng Thìn Tuất lự đầu hà”.
6、安命寅申,本命之奴僕宫在丑未,文昌文曲同宫坐守,则命身必遇劫空冲照,再有羊陀,若行限至七杀或羊陀迭并,必死。故经云:"昌曲陷於天伤,顏回夭折"。
An Mệnh Dần Thân, cung Nô Bộc tại Sửu Mùi, Văn Xương Văn Khúc đồng cung tọa thủ, Mệnh Thân tất có Không Kiếp xung chiếu, lại có Dương Đà, nếu hạn gặp Thất Sát hoặc Dương Đà tất chết. Vì vậy sách có viết: “Xương Khúc hãm vu thiên thương, nhan hồi yểu chiết”.
7、文昌文曲,女命不喜见之,虽聪明才华,机巧伶俐,但水性杨花,易招蜂引蝶,并多淫欲,故经云:"女人昌曲,聪明富贵只多淫"、"杨妃好色,叁合文曲文昌;。
Văn Xương Văn Khúc, nữ mệnh không hợp, tuy thông minh tài hoa, cơ xảo lanh lợi, nhưng thủy tính dương hoa, dễ thu hút đám ong bướm, cũng đa dâm dục, vì vậy sách có viết: “Nữ nhân Xương Khúc, thông minh phú quý chỉ đa dâm”, “Dương phi háo sắc, tam hợp Văn Xương Văn Khúc”.
8、女命命宫、身宫、福德、夫妻宫见昌曲四煞兼化忌,若不为娼终夭折。
Nữ mệnh Mệnh cung, Thân cung, Phúc Đức cung, Phu Thê cung hội Xương Khúc Tứ Sát và Hóa Kỵ, nếu không là ca kỹ thì chết yểu.
9、昌曲同居于福德宫,为"玉袖添香",必当大权之职,以命宫庙旺会吉方论,且一生亦多艳福。
Xương Khúc đồng cư cung Phúc Đức, là cách “ngọc tụ thiêm hương”, tất nắm đại quyền, lấy Mệnh cung miếu vượng hội cát tinh thì luận vậy, cũng chủ một đời tươi đẹp, có diễm phúc.
10、文昌文曲会廉贞贪狼于巳亥宫坐命,为人心术不正,好虚夸,言语多虚少实,并为丧命夭折的格局,若命宫有化忌星,或会羊陀,决然寿夭。
Văn Xương Văn Khúc hội Liêm Trinh Tham Lang tại Tỵ Hợi tọa Mệnh, là người tâm thuật bất chính, thích khoe khoang, lời lẽ đa hư thiểu thực, là cách cục chết yểu, nếu Mệnh cung có Hóa Kỵ hoặc hội Dương Đà, quyết đoán rằng thọ yểu.
11、昌曲破军逢,刑克多劳碌,为贫士,须防水厄。昌曲与廉贞破军在卯同宫,或与破宫在寅宫坐命,谓之"眾水朝东",逢恶杀冲破,註定一世奔波,并常逢惊骇之事。
Xương Khúc Phá Quân phùng, hình khắc lắm lao lực, là bần sĩ, cần chú ý phòng thủy ách. Xương Khúc và Liêm Trinh Phá Quân tại Mão đồng cung, hoặc cùng Phá Quân ở Dần cung tọa Mệnh, là cách “chúng thủy triều đông”, phùng ác sát xung phá, quyết đoán một đời bôn ba, hay gặp sự việc kinh hãi.
12、昌曲左右会羊陀,当生异痣。
Xương Khúc Tả Hữu hội Dương Đà, có nốt ruồi lạ.
13、昌曲禄存,尤为奇特,为吉利命式,一生名利双收。
Xương Khúc Lộc Tồn, rất đặc biệt, là cách cát lợi, một đời thu được danh lợi.
14、禄存守命,叁合得昌曲拱照,无不富贵。
Lộc Tồn thủ Mệnh, tam hợp được Xương Khúc củng chiếu, phú quý.
15、天机太阴在寅申坐命,与昌曲同宫或加会,不论男女,皆有色情烦恼。
Thiên Cơ Thái âm ở Dần Thân tọa Mệnh, đồng cung hay hội chiếu với Xương Khúc, bất luận nam nữ, đều có phiền não về sắc tình.
16、昌曲化科,均主吉利,庙旺吉力倍增,陷弱次之。入官禄宫化科,能考上大学。
Xương Khúc Hóa Khoa, đều chủ thuận lợi, miếu vương thì độ tốt đẹp tăng lên, thứ đến là hãm địa. Nhập cung Quan Lộc Hóa Khoa, có thể đỗ đại học.
17、昌曲化忌,入命宫,或在迁移宫,其人在外必有恶名,声誉不佳。见火星、铃星、擎羊、陀罗,其人必有牢狱之灾。二星入庙化忌,其凶较弱,仍主聪明。陷弱化忌甚凶,还有文书上的麻烦,多口舌是非,为人好说,劫輒损人,自私。
Xương Khúc Hóa Kỵ, nhập Mệnh cung, hoặc ở Di cung, là người ở ngoài tất có danh tiếng xấu. Hội Hỏa tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà la, là người có tai họa ngục tù. hai sao này nhập miếu Hóa Kỵ, thì độ hung khá yếu, vẫn chủ thông minh. Hãm địa Hóa Kỵ cực hung, có rắc rối về giấy tờ, lắm khẩu thiệt thị phi, là người hay nói, ức hiếp người khác, tự tư.
18、文昌或文曲入命宫,不论庙陷,均主人记忆力强,甚至过目不忘。
Văn Xương hoặc Văn Khúc nhập cung Mệnh, bất luận miếu hãm, đều chủ người có trí nhớ tốt, thậm chí chỉ nhìn qua cũng không quên.
19、文昌文曲在巳酉丑入庙,安命宫於此,主聪明富贵。
Văn Xương Văn Khúc tại Tỵ Dậu Sửu nhập miếu, an Mệnh cung tại đây thì chủ thông minh phú quý.
20、文昌或文曲与贪狼同守命宫,主人风流而且虚偽,为官者亦主政事颠倒。
Văn Xương Văn Khúc và Tham Lang đồng thủ Mệnh, chủ người phong lưu mà giả dối, nếu là quan thì chủ chính sự điên đảo, rối rắm.
Được cảm ơn bởi: Ngàn Phố
-
- Ngũ đẳng
- Bài viết: 1626
- Tham gia: 14:59, 19/12/11
- Đến từ: Sài Gòn
TL: TỬ VI LUẬN ĐẨU SỐ
1)命好身好限好到老榮昌,命衰身衰限衰終身乞丐。
假如身命坐長生帝旺之鄉,本宮又得吉星廟旺,及大小限相遇相生吉,遇吉星則一世謀為無不順遂。
假如身命居死絕之鄉,本宮不見吉化更會羊陀夾火鈴空劫諸般惡曜,而運限又無吉星接應,定主貧賤之命也。
Mệnh hảo thân hảo hạn hảo đáo lão vinh xương, mệnh suy thân suy hạn suy chung thân khất cái.
Giả như thân mệnh tọa trường sinh đế vượng chi hương, bản cung hựu đắc cát tinh miếu vượng, cập đại tiểu hạn tương ngộ tương sinh cát, ngộ cát tinh tắc nhất thế mưu vi vô bất thuận toại. Giả như thân mệnh cư tử tuyệt chi hương, bản cung bất kiến cát hóa canh hội dương đà giáp hỏa linh không kiếp chư bàn ác diệu, nhi vận hạn hựu vô cát tinh tiếp ứng, định chủ bần tiện chi mệnh dã.
2)夾貴夾祿少人知,夾權夾科世所宜。
假如丙丁壬癸生人在辰戌安命,魁鉞加夾,更遇紫微天府日月權祿左右昌曲夾身夾命是為夾貴,富貴必矣。如甲生人身命丑卯而寅祿居中,是為生成之祿,尤為上格。其餘者若甲寅乙卯庚申辛酉四位俱同此格。如甲生人安命在子廉貞化祿居亥,破軍化權居丑,是科權祿夾命,定主富貴,餘倣此。
Giáp quý giáp lộc thiểu nhân tri, giáp quyền giáp khoa thế sở nghi.
Giả như bính đinh nhâm quý sinh nhân tại thìn tuất an mệnh, khôi việt gia giáp, canh ngộ tử vi thiên phủ nhật nguyệt quyền lộc tả hữu xương khúc giáp thân giáp mệnh thị vi giáp quý, phú quý tất hĩ. Như giáp sinh nhân thân mệnh sửu mão nhi dần lộc cư trung, thị vi sinh thành chi lộc, vưu vi thượng cách. Kỳ dư giả nhược giáp dần ất mão canh thân tân dậu tứ vị câu đồng thử cách. Như giáp sinh nhân an mệnh tại tử liêm trinh hóa lộc cư hợi, phá quân hóa quyền cư sửu, thị khoa quyền lộc giáp mệnh, định chủ phú quý, dư phỏng thử.
3)夾日夾月誰能遇,夾昌夾曲主貴兮。
假如太陽太陰在身命前後二宮夾命,不逢空劫羊鈴,其貴必矣。如昌曲夾命亦如之。
Giáp nhật giáp nguyệt thùy năng ngộ, giáp xương giáp khúc chủ quý hề.
Giả như thái dương thái âm tại thân mệnh tiền hậu nhị cung giáp mệnh, bất phùng không kiếp dương linh, kỳ quý tất hĩ. Như xương khúc giáp mệnh diệc như chi.
4) 夾空夾劫主貧賤,夾羊夾陀為乞丐。
假如命化忌遇天空地劫羊陀等殺夾身命者,及廉破武等星值之定主孤寒下格,如不貧即夭。又如命化忌兼羊陀火鈴來夾者,亦為下格,或祿在生旺,雖夾羊陀不為下格。又或羊陀空劫不並臨及三方遇權祿者,亦不在夾敗論,但逢殺運有災。
Giáp không giáp kiếp chủ bần tiện, giáp dương giáp đà vi khất cái
Giả như mệnh hóa kỵ ngộ thiên không địa kiếp dương đà đẳng sát giáp thân mệnh giả, cập liêm phá vũ đẳng tinh trị chi định chủ cô hàn hạ cách, như bất bần tức yểu. Hựu như mệnh hóa kỵ kiêm dương đà hỏa linh lai giáp giả, diệc vi hạ cạch, hoặc lộc tại sinh vượng, tuy giáp dương đà bất vi hạ cách. Hưu hoặc dương đà không kiếp bất tịnh lâm cập tam phương ngộ quyền lộc giả, diệc bất tại giáp bại luận, đãn phùng sát vận hữu tai.
5)廉貞七殺反為積富之人,天梁太陰卻作飄蓬之客。
廉貞屬火七殺屬金,是火能制金為權,如貞居未殺居午,身命遇之奇格也,反為積富,或陷地化忌下格。
太陰居卯辰巳午俱為陷地,如亥巳二宮遇天梁坐於身命定主孤寒,不然飄蕩他鄉,耽戀酒色徒耳,又云梁雖不陷亦不作敦厚之人。
Liêm trinh thất sát phản vi tích phú chi nhân, thiên lương thái âm khước tác phiêu bồng chi khách
Liêm trinh chú hỏa thất sát chúc kim, thị hỏa năng chế kim vi quyền, như trinh cư mùi sát cư ngọ, thân mệnh ngộ chi kỳ cách dã, phản vi tích phủ, hoặc hãm địa hóa kỵ hạ cách. Thái âm cư mão thìn tỵ ngọ câu vi hãm địa, như hợi tị nhị cung ngộ thiên lượng tọa vu thân mệnh định chủ cô hàn, bất nhiên phiêu đãng tha hương, đam luyến tửu sắc đồ nhĩ, hựu vận lương tuy bất hãm diệc bất tác đôn hậu chi nhân.
6)廉貞主下賤孤寒,太陰主一生快樂。
假如身命巳亥遇廉貞乃為陷地,三方前後二宮又無吉星拱夾,定為貧賤。
又如身命自未至子宮遇太陰必主富貴,或吉多富貴不小,或吉少亦主刀筆功名。
Liêm trinh chủ hạ tiện cô hàn, thái âm chủ nhất sinh khoái nhạc.
Giả như thân mệnh tị hợi ngộ liêm trinh nãi vi hãm địa, tam phương tiền hậu nhị cung hựu vô cát tinh củng giáp, định vi bần tiện. Hựu như thân mệnh tự vị (mùi) chí tử (tý) cung ngộ thái âm tất chủ phú quý, hoặc cát đa phú quý bất tiểu, hoặc cát thiểu diệc chủ đao bút công danh.
7)先貧後富須還命值武貪,先富後貧只為運逢劫殺。
假如命立丑未二星同宮,蓋武曲之金能剋貪狼之木則木逢制化為有用,故先雖貧而後方富,又得三方有昌曲左右等星拱照主貴,限逢科權祿則貴顯至矣。如身命宮或有一二正曜出門亦遇吉,限制中年行絕地,兼遇劫空耗殺等凶,則身命星無力故後貧也
Tiên bần hậu phú tu hoàn mệnh trị vũ tham, tiên phú hậu bần chích vi vận phùng kiếp sát.
Giả như mệnh lập sửu mùi nhị tinh đồng cung, cái vũ khúc chi kim năng khắc tham lang chi mộc tắc mộc phùng chế hóa vi hữu dụng, cố tiền tuy bần nhi hậu phương phú, hựu đắc tam phương hữu xương khúc tả hữu đẳng tinh củng chiếu chủ quý, hạn phùng khoa quyền lộc tắc quý hiển chí hĩ. Như thân mệnh cung hoặc hữu nhất nhị chính diệu xuất môn diệc ngộ cát, hạn chế trung niên hành tuyệt địa, kiêm ngộ kiếp không háo sát đẳng hung, tắc thân mệnh tinh vô lực cố hậu bần dã.
8)出世榮華權祿守財官之位,生來貧賤劫空臨財福之鄉。
權祿守財帛福德入廟吉多定主榮華,身命值之亦然。
劫空在財帛福德二宮多主人貧賤,身命值之亦然。
Xuất thế vinh hoa quyền lộc thủ tài quan chi vị, sinh lai bần tiện kiếp không lâm tài phúc chi hương.
Quyền lộc thủ tài bạch phúc đức nhập miếu cát đa định chủ vinh hoa, thân mệnh trị chi diệc nhiên. Kiếp không tại tài bạch phúc đức nhị cung đa chủ nhân bần tiện, thân mệnh trị chi diệc nhiên.
9)文曲武曲為人多學多能,左輔右弼秉性克寬克厚。
假如辰戌巳亥卯酉安命遇武曲二星是也,有昌曲坐命未宮見羊陀等殺者災殃,故看法要活靈。如左右二星坐命,不拘星多星少亦主寬厚者。
Văn khúc vũ khúc vi nhân đa học đa năng, tả phụ hữu bật bỉnh tính khắc khoan khắc hậu.
Giả như thìn tuất tị hợi mão dậu an mệnh ngộ vũ khúc nhị tinh thị dã, hữu xương khúc tọa mệnh vị cung kiến dương đà đẳng sát giả tai ương, cố khán pháp yếu hoạt linh. Như tả hữu nhị tinh tọa mệnh, bất câu tinh đa tinh thiểu diệc chủ khoan hậu giả.
10) 天府天相乃為衣祿之神,為仕為官定主亨通之兆。
假如丑安命巳酉府相來朝,未宮安命亥卯府相來朝是也,甲生人無殺依此斷,如加殺不是。
Thiên phủ thiên tướng nãi vi y lộc chi thần, vi sĩ vi quan định chủ hanh thông chi triệu.
Giả như sửu an mệnh tị dậu phủ tướng lai triêu, vị cung an mệnh hợi mão phủ tương lai triêu thị dã, giáp sinh nhân vô sát y thử đoạn, như gia sát bất thị.
11) 苗而不秀科名陷於凶鄉,發不主財祿主躔於弱地。
假如科臨空劫羊陀之中是也,又或太陽在戌太陰在卯,雖吉化科權祿亦不為美。
假如化祿陷於劫空是也,又或子午申酉宮雖化權祿無用亦主孤貧。
Miêu nhi bất tú khoa danh hãm vu hung hương, phát bất chủ tài lộc chủ triền vu nhược địa.
Giả như khoa lâm không kiếp dương đà chi trung thị dã, hựu hoặc thái dương tại tuất thái âm tại mão, tuy cát hóa khoa quyền lộc diệc bất vi mỹ. Giả như hóa lộc hãm vu kiếp không thị dã, hựu hoặc tý ngọ thân dậu cung tuy hóa quyền lộc vô dụng diệc chủ cô bần.
12) 七殺朝斗爵祿榮昌,紫府同宮終身福厚。
假如寅申子午四宮安命七殺值之是也,亦要左右魁鉞昌曲坐照拱合依此斷,或遇吉限尤美,如加殺不是。
假如寅申二宮安命值紫微天府同居命宮,三方左右魁鉞拱照必主富貴終身福厚,甲生人化吉極美。
Thất sát triêu đấu tước lộc vinh xương, tử phủ đồng cung chung thân phúc hậu.
Giả như dần thân tý ngọ tứ cung an mệnh thất sát trị chi thị dã, diệc yếu tả hữu khôi việt xương khúc tọa chiếu củng hợp y thử đoạn, hoặc ngộ cát hạn vưu mỹ, như gia sát bất thị. Giả như dần thân nhị cung an mệnh trị tử vi thiên phủ đồng cư mệnh cung, tam phương tả hữu khôi việt củng chiếu tất chủ phú quý chung thân phúc hậu, giáp sinh nhân hóa cát cực mỹ.
13) 紫微居午無殺湊位至三公,天府臨戌有星扶腰金衣紫。
假如甲丁己生人,安命午宮值之入格主大貴,其餘宮亦主富足或小貴。
假如甲己生人安命戌宮值之,依此斷,加殺不是,要有魁鉞左右祿權主大富貴,如無此吉星亦平常。
Tử vi cư ngọ vô sát thấu vị chí tam công, thiên phủ lâm tuất hữu tinh phù yêu kim y tử.
Giả như giáp đinh kỷ sinh nhân, an mệnh ngọ cung trị chi nhập cách chủ đại quý, kỳ dư cung diệc chủ phú túc hoặc tiểu quý.
Giả như giáp kỷ sinh nhân an mệnh tuất cung trị chi, y thử đoạn, gia sát bất thị, yếu hữu khôi việt tả hữu lộc quyền chủ đại phú quý, như vô thử cát tinh diệc bình thường.
14) 科權祿拱名譽昭彰,武曲廟垣威名赫奕。
此為三化吉星,如身命坐守一化,財帛官祿二化來合,是三合守照,謂之科權祿拱是也,加吉星位至三公。
假如辰戌二宮安命值之上格,丑未安命次之,宜見左右昌曲吉星則依此斷。
Khoa quyền lộc củng danh dự chiêu chương, vũ khúc miếu viên uy danh hách dịch.
Thử vi tam hóa cát tinh, như thân mệnh tọa thủ nhất hóa, tài bạch quan lộc nhị hóa lai hợp, thị tam hợp thủ chiếu, vị chi khoa quyền lộc củng thị dã, gia cát tinh vị chí tam công.
Giả như thìn tuất nhị cung an mệnh trị chi thượng cách, sửu vị an mệnh thứ chi, nghi kiến tả hữu xương khúc cát tinh tắc y thử đoạn.
15) 科明祿暗位列三台,日月同臨官居侯伯。
假如甲生人安命亥宮,值科星守在命宮,又天祿居寅,則寅與亥合,故曰科明祿暗。
假如命安丑宮日月在未,命安未宮日月在丑謂之同臨是也,訣云日月同臨論對宮,丙辛人遇福興隆。
Khoa minh lộc ám vị liệt tam thai, nhật nguyệt đồng lâm quan cư hầu bá.
Giả như giáp sinh nhân an mệnh hợi cung, trị khoa tinh thủ tại mệnh cung, hựu thiên lộc cư dần, tắc dần dữ hợi hợp, cố viết khoa minh lộc ám.
Giả như mệnh an sửu cung nhật nguyệt tại vị, mệnh an vị cung nhật nguyệt tại sửu vị chi đồng lâm thị dã, quyết vân nhật nguyệt đồng lâm luận đối cung, bính tân nhân ngộ phúc hưng long.
16) 巨機同宮公卿之位,貪鈴並守將相之名。
假如辛乙生人安命卯宮,二星守命更遇昌曲左右上格,如丙生人次之,丁生人亦主平常,其餘宮分不在此論。
如辰戌丑未子宮安命值之,是為入廟依此斷,如加吉惟子辰二宮坐守尤佳,戊己生人合格。
Cự Cơ đồng cung công khanh chi vị, Tham Linh tịnh thủ tướng tướng chi danh
Giả như Tân, Ất sinh nhân, anh Mệnh tại Mão cung, nhị tinh thủ Mệnh canh ngộ Xương Khúc Tả Hữu là thượng cách, như Bính sinh nhân thứ chi, Đinh sinh nhân bình thường, kỳ dư cung phân bất tại thử luận.
Như Thìn Tuất Sửu Mùi Tý cung an Mệnh trị chi, thị vi nhập miếu y thử đoạn, như gia cát duy Tý Thìn nhị cung tọa thủ vưu giai, Mậu Kỷ sinh nhân hợp cách.
17) 天魁天鉞蓋世文章,天祿天馬驚人甲第。
假如身命坐魁對宮天鉞,身命坐鉞對宮天魁,是謂坐貴向貴,更會吉化其貴必然矣。
假如寅申巳亥四宮安命值天祿天馬坐守,命宮更三合吉守照依此斷,加殺不是。
Thiên Khôi Thiên Việt cái thế văn chương, Thiên Lộc Thiên Mã kinh nhân giáp đệ
Giả như thân mệnh tọa Khối đối cung Thiên Việt, thân mệnh tọa Việt đối cung Thiên Khôi, thị vị tọa quý hướng quý, canh hội cát hóa kỳ quý tất nhiên hĩ.
Giả như Dần Thân Tỵ Hợi tứ cung an mệnh trị Thiên Lộc Thiên Mã tọa thủ, mệnh cung canh tam hợp cát thủ chiếu y thử đoạn, gia sát bất thị.
18) 左輔文昌會吉星尊居八座,貪狼火星居廟旺名鎮諸邦。
假如此二星座守身命,更三方吉拱依此斷,加殺劫空不合此格。
假如辰戌丑未四宮安命,值此上格,三方吉化拱照尤美,如卯宮安命無殺次之,如羊陀空劫不是。
Tả Phụ Văn Xương hội cát tinh tôn cư bát tọa, Tham Lang Hỏa Tinh cư miếu vượng danh trấn chư bang
Giả như thử nhị tinh tọa thủ thân mệnh, canh tam phương cát củng y thử đoạn, gia sát kiếp không bất hợp thử cách.
Giả như Thìn Tuất Sửu Mùi tứ cung an mệnh, trị thử thượng cách, tam phương cát hóa củng chiếu vưu mỹ, như mão cung an mệnh vô sát thứ chi, như dương đà không kiếp bất thị.
19) 巨日同宮官封三代,紫府朝垣食祿萬鐘。
寅宮安命值此,無劫空四殺上格,申宮次之,巳亥不為美,如巳宮有日守命垣,亥有巨者上格,巳有巨守命,亥有日者不為美下格,申有日守命寅巨來朝者亦上格,寅有日守命申有巨來朝者平常之人。
如寅宮安命午戌宮紫府來朝,申宮安命子辰二宮有紫府來朝,是為人君訪臣之象奇格也。更遇流祿巡逢必然位至公卿,如七殺在寅申坐命者亦為上格,如化忌加凶殺平常之論。
Cự Nhật đồng cung quan phong tam đại, Tử Phủ triều viên thực lộc vạn chung
Dần cung an mệnh trị thử, vô kiếp không tứ sát thượng cách, Thân cung thứ chi, Tị Hợi bất vi mỹ, như Tị cung hữu Nhật thủ mệnh viên, Hợi hữu Cự giả thượng cách, Tị hữu Cự thủ mệnh, Hợi hữu Nhật giả bất vi mỹ hạ cách, Thân hữu Nhật thủ mệnh Dần Cự lai triều giả diệc thượng cách, Dần hữu Nhật thủ mệnh Thân hữu Cự lai triều giả bình thường chi nhân(?)
Như Dần cung anh mệnh Ngọ Tuất cung Tử Phủ lai triều, Thân cung an mệnh Tý Thìn nhị cung hữu Tử Phủ lai triều, thị vi nhân quân phóng thần chi tượng kỳ cách dã. Canh ngộ lưu lộc tuần phùng tất nhiên vị trí công khanh, như Thất Sát tại Dần Thân tọa mệnh giả diệc vi thượng cách, như Hóa Kỵ gia hung sát bình thường chi luận.
20) 科權對拱躍三汲於禹門,日月並明佐九重於堯殿。
遷移財帛官祿三方拱是也,或命宮有化科權祿三方守照,無殺亦然。
丑宮安命,日巳月酉來朝為並明,辛乙生人合格,如丙生人主貴,丁生人主富,加四殺空劫忌平常。
Khoa Quyền đối củng dược tam cấp vu vũ môn, Nhật Nguyệt tịnh minh tá cửu trọng vu nghiêu điện
Thiên Di, Tài Bạch, Quan Lộc tam phương củng thị dã, hoặc mệnh cung hữu Hóa Khoa Quyền Lộc tam phương thủ chiếu, vô sát diệc nhiên.
Sửu cung anh mệnh, Nhật Tị Nguyệt Dậu lai triều vi tịnh minh, Tân Ất sinh nhân hợp cách, như Bính sinh nhân chủ quý, Đinh sinh nhân chủ phú, gia tứ sát không kiếp kỵ bình thường.
21) 府相同來會命宮全家食祿,三合明珠生旺地穩步蟾宮。
三合照臨更遇本宮吉多,身命無敗是為府相朝垣之格,富貴必矣,訣云府相廟垣格最良,出仕為官大吉昌。
如在未宮安命,日在卯宮,月在亥宮來朝,為明珠出海,定主財官雙美,如辰宮日守命戌宮月對照,月守命辰宮日對照,必主極貴。
Phủ Tướng đồng lai hội mệnh cung toàn gia thực lộc, tam hợp minh châu sinh vượng địa ổn bộ thiềm cung
Tam hợp chiếu lâm canh ngộ bản cung cát đa, thân mệnh vô bại thị vi Phủ Tướng triều viên chi cách, phú quý tất hĩ, quyết vân Phủ Tướng miếu viên cách tối lương, xuất sĩ vi quan đại cát xương.
Như tại Mùi cung anh mệnh, Nhật tại Mão cung, Nguyệt tại Hợi cung lai triều, vi minh châu xuất hải, định chủ tài quan song mỹ, như Thìn cung Nhật thủ mệnh Tuất cung Nguyệt đối chiếu, Nguyệt thủ mệnh Thìn cung Nhật đối chiếu, tất chủ cực quý.
22) 七殺破軍宜出外,機月同梁作吏人。
此二星會身命於陷地,主諸般手藝能精,出外可也,殺寅申軍巳亥論。
此四星必身命三合曲全方準刀筆功名可就,加殺化忌下格,訣云寅申會同梁機月,必定作吏人,若無四星三者難成。
Thất Sát Phá Quân nghi xuất ngoại, Cơ Nguyệt Đồng Lương tác lại nhân
Thử nhị tinh hội thân mệnh vu hãm địa, chủ chư bàn thủ nghệ năng tinh, xuất ngoại khả dã, Sát Dần Thân, Quân Tị Hợi luận.
Thử tứ tinh thất thân mệnh tam hợp khúc toàn phương chuẩn đao bút công danh khả tựu, gia sát hóa kỵ hạ cách, quyết vân dân thân hội Đồng Lương Cơ Nguyệt, tất định tác lại nhân, nhược vô tứ tinh tam giả nan thành.
23) 紫府日月居旺地斷定公侯器,日月科祿丑宮中定是方伯公。
紫午宮府戌宮日卯辰宮月酉戌亥,又化祿科權坐身命是也,加殺劫空忌不是,此終美玉環玷。
丑未安命日月化科祿坐守是也,如無吉化雖日月同宮不為美也,祕云日月丑未命中逢,三方無吉福難生,若還吉化方為美,方面威權福祿增。
Tử Phủ Nhật Nguyệt cư vượng địa đoạn định công hầu khí, Nhật Nguyệt Khoa Lộc sửu cung trung định thị phương bá công
Tử Ngọ cung, Phủ Tuất cung, Nhật Mão Thìn cung, Nguyệt Dậu Tuất Hợi cung, hựu Hóa Lộc Khoa Quyền tọa thân mệnh thị dã, gia sát kiếp không kỵ bất thị, thử chung mỹ ngọc hoàn điếm.
Sửu Mùi anh mệnh Nhật Nguyệt hóa Khoa Lộc tọa thủ thị dã, như vô cát hóa tuy Nhật Nguyệt đồng cung bất vi mỹ dã, bí vân Nhật Nguyệt Sửu Mùi vị mệnh trung phùng, tam phương vô cát phúc nan sinh, nhược hoàn cát hóa phương vi mỹ, phương diện uy quyền phúc lộc tăng.
24) 天梁天馬陷飄蕩無疑,廉貞殺不加聲名遠播。
巳亥申宮安命值天梁失陷,而天馬又同宮,又或陷於火羅空劫依此而斷。
殺謂四殺也,如卯宮安命值之主貴,亦宜三合吉拱是也,加殺平常或在未申二宮坐命無殺亦吉。
Thiên Lương Thiên mã hãm phiêu đãng vô nghi, Liêm Trinh sát bất gia thanh danh viễn bá
Tị Hợi Thân (thân?) cung an Mệnh trị Thiên Lương thất hãm, nhi Thiên Mã hựu đồng cung, hựu hoặc hãm vu hỏa linh(?) không kiếp y thử nhi đoạn.
Sát chỉ tứ sát, như Mão(?) cung an mệnh trị chi chủ quý, diệc nghi tam hợp cát củng thị dã, gia sát bình thường, hoặc tại Mùi Thân nhị cung tọa mệnh vô sát diệc cát.
假如身命坐長生帝旺之鄉,本宮又得吉星廟旺,及大小限相遇相生吉,遇吉星則一世謀為無不順遂。
假如身命居死絕之鄉,本宮不見吉化更會羊陀夾火鈴空劫諸般惡曜,而運限又無吉星接應,定主貧賤之命也。
Mệnh hảo thân hảo hạn hảo đáo lão vinh xương, mệnh suy thân suy hạn suy chung thân khất cái.
Giả như thân mệnh tọa trường sinh đế vượng chi hương, bản cung hựu đắc cát tinh miếu vượng, cập đại tiểu hạn tương ngộ tương sinh cát, ngộ cát tinh tắc nhất thế mưu vi vô bất thuận toại. Giả như thân mệnh cư tử tuyệt chi hương, bản cung bất kiến cát hóa canh hội dương đà giáp hỏa linh không kiếp chư bàn ác diệu, nhi vận hạn hựu vô cát tinh tiếp ứng, định chủ bần tiện chi mệnh dã.
2)夾貴夾祿少人知,夾權夾科世所宜。
假如丙丁壬癸生人在辰戌安命,魁鉞加夾,更遇紫微天府日月權祿左右昌曲夾身夾命是為夾貴,富貴必矣。如甲生人身命丑卯而寅祿居中,是為生成之祿,尤為上格。其餘者若甲寅乙卯庚申辛酉四位俱同此格。如甲生人安命在子廉貞化祿居亥,破軍化權居丑,是科權祿夾命,定主富貴,餘倣此。
Giáp quý giáp lộc thiểu nhân tri, giáp quyền giáp khoa thế sở nghi.
Giả như bính đinh nhâm quý sinh nhân tại thìn tuất an mệnh, khôi việt gia giáp, canh ngộ tử vi thiên phủ nhật nguyệt quyền lộc tả hữu xương khúc giáp thân giáp mệnh thị vi giáp quý, phú quý tất hĩ. Như giáp sinh nhân thân mệnh sửu mão nhi dần lộc cư trung, thị vi sinh thành chi lộc, vưu vi thượng cách. Kỳ dư giả nhược giáp dần ất mão canh thân tân dậu tứ vị câu đồng thử cách. Như giáp sinh nhân an mệnh tại tử liêm trinh hóa lộc cư hợi, phá quân hóa quyền cư sửu, thị khoa quyền lộc giáp mệnh, định chủ phú quý, dư phỏng thử.
3)夾日夾月誰能遇,夾昌夾曲主貴兮。
假如太陽太陰在身命前後二宮夾命,不逢空劫羊鈴,其貴必矣。如昌曲夾命亦如之。
Giáp nhật giáp nguyệt thùy năng ngộ, giáp xương giáp khúc chủ quý hề.
Giả như thái dương thái âm tại thân mệnh tiền hậu nhị cung giáp mệnh, bất phùng không kiếp dương linh, kỳ quý tất hĩ. Như xương khúc giáp mệnh diệc như chi.
4) 夾空夾劫主貧賤,夾羊夾陀為乞丐。
假如命化忌遇天空地劫羊陀等殺夾身命者,及廉破武等星值之定主孤寒下格,如不貧即夭。又如命化忌兼羊陀火鈴來夾者,亦為下格,或祿在生旺,雖夾羊陀不為下格。又或羊陀空劫不並臨及三方遇權祿者,亦不在夾敗論,但逢殺運有災。
Giáp không giáp kiếp chủ bần tiện, giáp dương giáp đà vi khất cái
Giả như mệnh hóa kỵ ngộ thiên không địa kiếp dương đà đẳng sát giáp thân mệnh giả, cập liêm phá vũ đẳng tinh trị chi định chủ cô hàn hạ cách, như bất bần tức yểu. Hựu như mệnh hóa kỵ kiêm dương đà hỏa linh lai giáp giả, diệc vi hạ cạch, hoặc lộc tại sinh vượng, tuy giáp dương đà bất vi hạ cách. Hưu hoặc dương đà không kiếp bất tịnh lâm cập tam phương ngộ quyền lộc giả, diệc bất tại giáp bại luận, đãn phùng sát vận hữu tai.
5)廉貞七殺反為積富之人,天梁太陰卻作飄蓬之客。
廉貞屬火七殺屬金,是火能制金為權,如貞居未殺居午,身命遇之奇格也,反為積富,或陷地化忌下格。
太陰居卯辰巳午俱為陷地,如亥巳二宮遇天梁坐於身命定主孤寒,不然飄蕩他鄉,耽戀酒色徒耳,又云梁雖不陷亦不作敦厚之人。
Liêm trinh thất sát phản vi tích phú chi nhân, thiên lương thái âm khước tác phiêu bồng chi khách
Liêm trinh chú hỏa thất sát chúc kim, thị hỏa năng chế kim vi quyền, như trinh cư mùi sát cư ngọ, thân mệnh ngộ chi kỳ cách dã, phản vi tích phủ, hoặc hãm địa hóa kỵ hạ cách. Thái âm cư mão thìn tỵ ngọ câu vi hãm địa, như hợi tị nhị cung ngộ thiên lượng tọa vu thân mệnh định chủ cô hàn, bất nhiên phiêu đãng tha hương, đam luyến tửu sắc đồ nhĩ, hựu vận lương tuy bất hãm diệc bất tác đôn hậu chi nhân.
6)廉貞主下賤孤寒,太陰主一生快樂。
假如身命巳亥遇廉貞乃為陷地,三方前後二宮又無吉星拱夾,定為貧賤。
又如身命自未至子宮遇太陰必主富貴,或吉多富貴不小,或吉少亦主刀筆功名。
Liêm trinh chủ hạ tiện cô hàn, thái âm chủ nhất sinh khoái nhạc.
Giả như thân mệnh tị hợi ngộ liêm trinh nãi vi hãm địa, tam phương tiền hậu nhị cung hựu vô cát tinh củng giáp, định vi bần tiện. Hựu như thân mệnh tự vị (mùi) chí tử (tý) cung ngộ thái âm tất chủ phú quý, hoặc cát đa phú quý bất tiểu, hoặc cát thiểu diệc chủ đao bút công danh.
7)先貧後富須還命值武貪,先富後貧只為運逢劫殺。
假如命立丑未二星同宮,蓋武曲之金能剋貪狼之木則木逢制化為有用,故先雖貧而後方富,又得三方有昌曲左右等星拱照主貴,限逢科權祿則貴顯至矣。如身命宮或有一二正曜出門亦遇吉,限制中年行絕地,兼遇劫空耗殺等凶,則身命星無力故後貧也
Tiên bần hậu phú tu hoàn mệnh trị vũ tham, tiên phú hậu bần chích vi vận phùng kiếp sát.
Giả như mệnh lập sửu mùi nhị tinh đồng cung, cái vũ khúc chi kim năng khắc tham lang chi mộc tắc mộc phùng chế hóa vi hữu dụng, cố tiền tuy bần nhi hậu phương phú, hựu đắc tam phương hữu xương khúc tả hữu đẳng tinh củng chiếu chủ quý, hạn phùng khoa quyền lộc tắc quý hiển chí hĩ. Như thân mệnh cung hoặc hữu nhất nhị chính diệu xuất môn diệc ngộ cát, hạn chế trung niên hành tuyệt địa, kiêm ngộ kiếp không háo sát đẳng hung, tắc thân mệnh tinh vô lực cố hậu bần dã.
8)出世榮華權祿守財官之位,生來貧賤劫空臨財福之鄉。
權祿守財帛福德入廟吉多定主榮華,身命值之亦然。
劫空在財帛福德二宮多主人貧賤,身命值之亦然。
Xuất thế vinh hoa quyền lộc thủ tài quan chi vị, sinh lai bần tiện kiếp không lâm tài phúc chi hương.
Quyền lộc thủ tài bạch phúc đức nhập miếu cát đa định chủ vinh hoa, thân mệnh trị chi diệc nhiên. Kiếp không tại tài bạch phúc đức nhị cung đa chủ nhân bần tiện, thân mệnh trị chi diệc nhiên.
9)文曲武曲為人多學多能,左輔右弼秉性克寬克厚。
假如辰戌巳亥卯酉安命遇武曲二星是也,有昌曲坐命未宮見羊陀等殺者災殃,故看法要活靈。如左右二星坐命,不拘星多星少亦主寬厚者。
Văn khúc vũ khúc vi nhân đa học đa năng, tả phụ hữu bật bỉnh tính khắc khoan khắc hậu.
Giả như thìn tuất tị hợi mão dậu an mệnh ngộ vũ khúc nhị tinh thị dã, hữu xương khúc tọa mệnh vị cung kiến dương đà đẳng sát giả tai ương, cố khán pháp yếu hoạt linh. Như tả hữu nhị tinh tọa mệnh, bất câu tinh đa tinh thiểu diệc chủ khoan hậu giả.
10) 天府天相乃為衣祿之神,為仕為官定主亨通之兆。
假如丑安命巳酉府相來朝,未宮安命亥卯府相來朝是也,甲生人無殺依此斷,如加殺不是。
Thiên phủ thiên tướng nãi vi y lộc chi thần, vi sĩ vi quan định chủ hanh thông chi triệu.
Giả như sửu an mệnh tị dậu phủ tướng lai triêu, vị cung an mệnh hợi mão phủ tương lai triêu thị dã, giáp sinh nhân vô sát y thử đoạn, như gia sát bất thị.
11) 苗而不秀科名陷於凶鄉,發不主財祿主躔於弱地。
假如科臨空劫羊陀之中是也,又或太陽在戌太陰在卯,雖吉化科權祿亦不為美。
假如化祿陷於劫空是也,又或子午申酉宮雖化權祿無用亦主孤貧。
Miêu nhi bất tú khoa danh hãm vu hung hương, phát bất chủ tài lộc chủ triền vu nhược địa.
Giả như khoa lâm không kiếp dương đà chi trung thị dã, hựu hoặc thái dương tại tuất thái âm tại mão, tuy cát hóa khoa quyền lộc diệc bất vi mỹ. Giả như hóa lộc hãm vu kiếp không thị dã, hựu hoặc tý ngọ thân dậu cung tuy hóa quyền lộc vô dụng diệc chủ cô bần.
12) 七殺朝斗爵祿榮昌,紫府同宮終身福厚。
假如寅申子午四宮安命七殺值之是也,亦要左右魁鉞昌曲坐照拱合依此斷,或遇吉限尤美,如加殺不是。
假如寅申二宮安命值紫微天府同居命宮,三方左右魁鉞拱照必主富貴終身福厚,甲生人化吉極美。
Thất sát triêu đấu tước lộc vinh xương, tử phủ đồng cung chung thân phúc hậu.
Giả như dần thân tý ngọ tứ cung an mệnh thất sát trị chi thị dã, diệc yếu tả hữu khôi việt xương khúc tọa chiếu củng hợp y thử đoạn, hoặc ngộ cát hạn vưu mỹ, như gia sát bất thị. Giả như dần thân nhị cung an mệnh trị tử vi thiên phủ đồng cư mệnh cung, tam phương tả hữu khôi việt củng chiếu tất chủ phú quý chung thân phúc hậu, giáp sinh nhân hóa cát cực mỹ.
13) 紫微居午無殺湊位至三公,天府臨戌有星扶腰金衣紫。
假如甲丁己生人,安命午宮值之入格主大貴,其餘宮亦主富足或小貴。
假如甲己生人安命戌宮值之,依此斷,加殺不是,要有魁鉞左右祿權主大富貴,如無此吉星亦平常。
Tử vi cư ngọ vô sát thấu vị chí tam công, thiên phủ lâm tuất hữu tinh phù yêu kim y tử.
Giả như giáp đinh kỷ sinh nhân, an mệnh ngọ cung trị chi nhập cách chủ đại quý, kỳ dư cung diệc chủ phú túc hoặc tiểu quý.
Giả như giáp kỷ sinh nhân an mệnh tuất cung trị chi, y thử đoạn, gia sát bất thị, yếu hữu khôi việt tả hữu lộc quyền chủ đại phú quý, như vô thử cát tinh diệc bình thường.
14) 科權祿拱名譽昭彰,武曲廟垣威名赫奕。
此為三化吉星,如身命坐守一化,財帛官祿二化來合,是三合守照,謂之科權祿拱是也,加吉星位至三公。
假如辰戌二宮安命值之上格,丑未安命次之,宜見左右昌曲吉星則依此斷。
Khoa quyền lộc củng danh dự chiêu chương, vũ khúc miếu viên uy danh hách dịch.
Thử vi tam hóa cát tinh, như thân mệnh tọa thủ nhất hóa, tài bạch quan lộc nhị hóa lai hợp, thị tam hợp thủ chiếu, vị chi khoa quyền lộc củng thị dã, gia cát tinh vị chí tam công.
Giả như thìn tuất nhị cung an mệnh trị chi thượng cách, sửu vị an mệnh thứ chi, nghi kiến tả hữu xương khúc cát tinh tắc y thử đoạn.
15) 科明祿暗位列三台,日月同臨官居侯伯。
假如甲生人安命亥宮,值科星守在命宮,又天祿居寅,則寅與亥合,故曰科明祿暗。
假如命安丑宮日月在未,命安未宮日月在丑謂之同臨是也,訣云日月同臨論對宮,丙辛人遇福興隆。
Khoa minh lộc ám vị liệt tam thai, nhật nguyệt đồng lâm quan cư hầu bá.
Giả như giáp sinh nhân an mệnh hợi cung, trị khoa tinh thủ tại mệnh cung, hựu thiên lộc cư dần, tắc dần dữ hợi hợp, cố viết khoa minh lộc ám.
Giả như mệnh an sửu cung nhật nguyệt tại vị, mệnh an vị cung nhật nguyệt tại sửu vị chi đồng lâm thị dã, quyết vân nhật nguyệt đồng lâm luận đối cung, bính tân nhân ngộ phúc hưng long.
16) 巨機同宮公卿之位,貪鈴並守將相之名。
假如辛乙生人安命卯宮,二星守命更遇昌曲左右上格,如丙生人次之,丁生人亦主平常,其餘宮分不在此論。
如辰戌丑未子宮安命值之,是為入廟依此斷,如加吉惟子辰二宮坐守尤佳,戊己生人合格。
Cự Cơ đồng cung công khanh chi vị, Tham Linh tịnh thủ tướng tướng chi danh
Giả như Tân, Ất sinh nhân, anh Mệnh tại Mão cung, nhị tinh thủ Mệnh canh ngộ Xương Khúc Tả Hữu là thượng cách, như Bính sinh nhân thứ chi, Đinh sinh nhân bình thường, kỳ dư cung phân bất tại thử luận.
Như Thìn Tuất Sửu Mùi Tý cung an Mệnh trị chi, thị vi nhập miếu y thử đoạn, như gia cát duy Tý Thìn nhị cung tọa thủ vưu giai, Mậu Kỷ sinh nhân hợp cách.
17) 天魁天鉞蓋世文章,天祿天馬驚人甲第。
假如身命坐魁對宮天鉞,身命坐鉞對宮天魁,是謂坐貴向貴,更會吉化其貴必然矣。
假如寅申巳亥四宮安命值天祿天馬坐守,命宮更三合吉守照依此斷,加殺不是。
Thiên Khôi Thiên Việt cái thế văn chương, Thiên Lộc Thiên Mã kinh nhân giáp đệ
Giả như thân mệnh tọa Khối đối cung Thiên Việt, thân mệnh tọa Việt đối cung Thiên Khôi, thị vị tọa quý hướng quý, canh hội cát hóa kỳ quý tất nhiên hĩ.
Giả như Dần Thân Tỵ Hợi tứ cung an mệnh trị Thiên Lộc Thiên Mã tọa thủ, mệnh cung canh tam hợp cát thủ chiếu y thử đoạn, gia sát bất thị.
18) 左輔文昌會吉星尊居八座,貪狼火星居廟旺名鎮諸邦。
假如此二星座守身命,更三方吉拱依此斷,加殺劫空不合此格。
假如辰戌丑未四宮安命,值此上格,三方吉化拱照尤美,如卯宮安命無殺次之,如羊陀空劫不是。
Tả Phụ Văn Xương hội cát tinh tôn cư bát tọa, Tham Lang Hỏa Tinh cư miếu vượng danh trấn chư bang
Giả như thử nhị tinh tọa thủ thân mệnh, canh tam phương cát củng y thử đoạn, gia sát kiếp không bất hợp thử cách.
Giả như Thìn Tuất Sửu Mùi tứ cung an mệnh, trị thử thượng cách, tam phương cát hóa củng chiếu vưu mỹ, như mão cung an mệnh vô sát thứ chi, như dương đà không kiếp bất thị.
19) 巨日同宮官封三代,紫府朝垣食祿萬鐘。
寅宮安命值此,無劫空四殺上格,申宮次之,巳亥不為美,如巳宮有日守命垣,亥有巨者上格,巳有巨守命,亥有日者不為美下格,申有日守命寅巨來朝者亦上格,寅有日守命申有巨來朝者平常之人。
如寅宮安命午戌宮紫府來朝,申宮安命子辰二宮有紫府來朝,是為人君訪臣之象奇格也。更遇流祿巡逢必然位至公卿,如七殺在寅申坐命者亦為上格,如化忌加凶殺平常之論。
Cự Nhật đồng cung quan phong tam đại, Tử Phủ triều viên thực lộc vạn chung
Dần cung an mệnh trị thử, vô kiếp không tứ sát thượng cách, Thân cung thứ chi, Tị Hợi bất vi mỹ, như Tị cung hữu Nhật thủ mệnh viên, Hợi hữu Cự giả thượng cách, Tị hữu Cự thủ mệnh, Hợi hữu Nhật giả bất vi mỹ hạ cách, Thân hữu Nhật thủ mệnh Dần Cự lai triều giả diệc thượng cách, Dần hữu Nhật thủ mệnh Thân hữu Cự lai triều giả bình thường chi nhân(?)
Như Dần cung anh mệnh Ngọ Tuất cung Tử Phủ lai triều, Thân cung an mệnh Tý Thìn nhị cung hữu Tử Phủ lai triều, thị vi nhân quân phóng thần chi tượng kỳ cách dã. Canh ngộ lưu lộc tuần phùng tất nhiên vị trí công khanh, như Thất Sát tại Dần Thân tọa mệnh giả diệc vi thượng cách, như Hóa Kỵ gia hung sát bình thường chi luận.
20) 科權對拱躍三汲於禹門,日月並明佐九重於堯殿。
遷移財帛官祿三方拱是也,或命宮有化科權祿三方守照,無殺亦然。
丑宮安命,日巳月酉來朝為並明,辛乙生人合格,如丙生人主貴,丁生人主富,加四殺空劫忌平常。
Khoa Quyền đối củng dược tam cấp vu vũ môn, Nhật Nguyệt tịnh minh tá cửu trọng vu nghiêu điện
Thiên Di, Tài Bạch, Quan Lộc tam phương củng thị dã, hoặc mệnh cung hữu Hóa Khoa Quyền Lộc tam phương thủ chiếu, vô sát diệc nhiên.
Sửu cung anh mệnh, Nhật Tị Nguyệt Dậu lai triều vi tịnh minh, Tân Ất sinh nhân hợp cách, như Bính sinh nhân chủ quý, Đinh sinh nhân chủ phú, gia tứ sát không kiếp kỵ bình thường.
21) 府相同來會命宮全家食祿,三合明珠生旺地穩步蟾宮。
三合照臨更遇本宮吉多,身命無敗是為府相朝垣之格,富貴必矣,訣云府相廟垣格最良,出仕為官大吉昌。
如在未宮安命,日在卯宮,月在亥宮來朝,為明珠出海,定主財官雙美,如辰宮日守命戌宮月對照,月守命辰宮日對照,必主極貴。
Phủ Tướng đồng lai hội mệnh cung toàn gia thực lộc, tam hợp minh châu sinh vượng địa ổn bộ thiềm cung
Tam hợp chiếu lâm canh ngộ bản cung cát đa, thân mệnh vô bại thị vi Phủ Tướng triều viên chi cách, phú quý tất hĩ, quyết vân Phủ Tướng miếu viên cách tối lương, xuất sĩ vi quan đại cát xương.
Như tại Mùi cung anh mệnh, Nhật tại Mão cung, Nguyệt tại Hợi cung lai triều, vi minh châu xuất hải, định chủ tài quan song mỹ, như Thìn cung Nhật thủ mệnh Tuất cung Nguyệt đối chiếu, Nguyệt thủ mệnh Thìn cung Nhật đối chiếu, tất chủ cực quý.
22) 七殺破軍宜出外,機月同梁作吏人。
此二星會身命於陷地,主諸般手藝能精,出外可也,殺寅申軍巳亥論。
此四星必身命三合曲全方準刀筆功名可就,加殺化忌下格,訣云寅申會同梁機月,必定作吏人,若無四星三者難成。
Thất Sát Phá Quân nghi xuất ngoại, Cơ Nguyệt Đồng Lương tác lại nhân
Thử nhị tinh hội thân mệnh vu hãm địa, chủ chư bàn thủ nghệ năng tinh, xuất ngoại khả dã, Sát Dần Thân, Quân Tị Hợi luận.
Thử tứ tinh thất thân mệnh tam hợp khúc toàn phương chuẩn đao bút công danh khả tựu, gia sát hóa kỵ hạ cách, quyết vân dân thân hội Đồng Lương Cơ Nguyệt, tất định tác lại nhân, nhược vô tứ tinh tam giả nan thành.
23) 紫府日月居旺地斷定公侯器,日月科祿丑宮中定是方伯公。
紫午宮府戌宮日卯辰宮月酉戌亥,又化祿科權坐身命是也,加殺劫空忌不是,此終美玉環玷。
丑未安命日月化科祿坐守是也,如無吉化雖日月同宮不為美也,祕云日月丑未命中逢,三方無吉福難生,若還吉化方為美,方面威權福祿增。
Tử Phủ Nhật Nguyệt cư vượng địa đoạn định công hầu khí, Nhật Nguyệt Khoa Lộc sửu cung trung định thị phương bá công
Tử Ngọ cung, Phủ Tuất cung, Nhật Mão Thìn cung, Nguyệt Dậu Tuất Hợi cung, hựu Hóa Lộc Khoa Quyền tọa thân mệnh thị dã, gia sát kiếp không kỵ bất thị, thử chung mỹ ngọc hoàn điếm.
Sửu Mùi anh mệnh Nhật Nguyệt hóa Khoa Lộc tọa thủ thị dã, như vô cát hóa tuy Nhật Nguyệt đồng cung bất vi mỹ dã, bí vân Nhật Nguyệt Sửu Mùi vị mệnh trung phùng, tam phương vô cát phúc nan sinh, nhược hoàn cát hóa phương vi mỹ, phương diện uy quyền phúc lộc tăng.
24) 天梁天馬陷飄蕩無疑,廉貞殺不加聲名遠播。
巳亥申宮安命值天梁失陷,而天馬又同宮,又或陷於火羅空劫依此而斷。
殺謂四殺也,如卯宮安命值之主貴,亦宜三合吉拱是也,加殺平常或在未申二宮坐命無殺亦吉。
Thiên Lương Thiên mã hãm phiêu đãng vô nghi, Liêm Trinh sát bất gia thanh danh viễn bá
Tị Hợi Thân (thân?) cung an Mệnh trị Thiên Lương thất hãm, nhi Thiên Mã hựu đồng cung, hựu hoặc hãm vu hỏa linh(?) không kiếp y thử nhi đoạn.
Sát chỉ tứ sát, như Mão(?) cung an mệnh trị chi chủ quý, diệc nghi tam hợp cát củng thị dã, gia sát bình thường, hoặc tại Mùi Thân nhị cung tọa mệnh vô sát diệc cát.
Được cảm ơn bởi: Ngàn Phố
-
- Ngũ đẳng
- Bài viết: 1626
- Tham gia: 14:59, 19/12/11
- Đến từ: Sài Gòn
TL: TỬ VI LUẬN ĐẨU SỐ
PHỤ TÁ diệu
Tử vi đấu sổ, tác dụng của Trung, Phụ, Tá, Sát, Hóa, Tạp diệu, làm cho từ 14 chính diệu cấu thành 60 tinh hệ, có thể hiện ra tính chất phức tạp, để phản ánh phức tạp của nhân sinh. chúng khả dĩ chuyển hóa, hoặc làm mạnh thêm, hoặc làm yếu đi bản chất của tinh hệ, lúc phối hợp vận dụng, bản lai cứng ngắc của 12 tinh bàn (một chính một phản là kết cấu 6 tổ tinh hệ), thì sinh động nỗi lên, thành tổ hợp thiên biến vạn hóa, khiến người không phân biệt được đúng sai.
Phải đem hết thảy tổ hợp tinh hệ, gia thêm biến hóa của Phụ, Tá, Sát, Hóa, Tạp diệu, từng cái liệt kê, căn bản là không thể làm được, nên học giả chỉ có thể đem tính chất của chúng gia dĩ dung hòa để suy đóan.
"Tử-vi đấu sổ” cực trọng kinh nghiệm, hết thảy tính chất của tinh hệ cùng tinh diệu, kì thật cũng là ghi lại kinh nghiệm của tiền nhân, học giả phải có tinh thần “phát dương quang đại” (làm cho rực rở), căn cứ tư liệu sinh hoạt hiện đại, đem kinh nghiệm của tiền nhân khuếch trương, ắt kinh nghiệm của đấu sổ mới có thể bảo trì chuẩn xác.
Theo Trung-châu phái, Phụ Tá 8 sao phân thành hai tổ, một là Phụ diệu, một là Tá diệu.
• Phụ diệu: Thiên-khôi Thiên-việt, Tả-phụ Hữu-bật.
• Tá diệu: Văn-xương Văn-khúc, Lộc-tồn Thiên-mã.
lợi ích Phụ diệu mang đến, thuộc "Tha lực” (do người khác mà có), hoàn toàn không phải do nỗ lực cá nhân có thể đạt được, nhưng lợi ích của Tá diệu, thuộc “tự lực” (do chính mình mà có), tất cá nhân phải trải qua thực hiện mới thành công.
thí dụ, trước mắt Hương-cảng do chính trị biến động, nên tạo thành nhiều cơ hội tiến thân, những cơ hội này tức khả dĩ nói người hưởng [Thiên-khôi, Thiên-việt], hoàn toàn chỉ là được thời cơ, tịnh không có người làm lợi cho họ, đặc biệt được họ an bài cải cách chính thể. Như không có thời cơ thích hợp, những người này nỗ lực nhiều mặt, cũng quyết không có địa vị hôm nay (Thí như nói, không có tổ chức "khu nghĩa hội”, sao có khu nghĩa viên chứ?)
Lợi ích của Tá diệu mang đến, nhất định phải tự chính mình nỗ lực tranh thủ, cùng tính chất của Phụ diệu tương phản.
- như Lộc-tồn Thiên-mã đại khái chủ về xuất ngoại kinh thương làm giàu, (như Mệnh cung hoặc Thiên di cung kiến tổ Tá diệu này), nhưng tự mình không đi kinh thương, ắt nhất định không có tài phú.
- như Văn-xương Văn-khúc chủ về khoa danh, (giả như Mệnh cung hoặc Phúc đức cung kiến tổ tinh diệu này), nhưng không cầu học, cũng sẽ nhất định không thể đạt được các học vị.
Phải hiểu rõ bất đồng giữa Tá diệu, Phụ diệu, suy đóan mới có thể phát huy hết “tự lực” cùng “tha lực”, có thể làm cho tinh hệ giống nhau hiện rõ những tính chất bất đồng.
1/. Thiên-khôi Thiên-việt .
Thiên-khôi thuộc dương hỏa, Thiên-việt thuộc âm hỏa, đều thuộc nam đấu tinh hệ, cổ nhân cho là sao chỉ tài danh, nhưng tính chất của chúng kì thật cùng với Xương Khúc Khoa danh bất đồng.
Tại Thân Mệnh, Xương Khúc, Khôi Việt đều chủ về thông minh cùng lợi việc cầu danh,
- duy thông minh của Xương Khúc kèm theo sắc thái phong lưu nho nhã,
- Khôi Việt lại giản dị. theo sở truyền của Trung-châu phái, Khôi Việt giống như quan lại chọn lựa và lưu giữ. Thực tế, Khôi Việt chủ là lợi ích của hệ thống văn hóa, hoặc do cải biến thể lệ mà đưa đến cơ hội, do vậy suy rộng ra, hiện đại có thể là chính sách xí nghiệp cải biến mang đến chỗ tốt, mang theo lợi ích.
Khôi Việt tất phải hội hợp “thành cặp tại tam phương tứ chính”, mới phát sinh tác dụng. nếu như Khôi Việt của nguyên cục được Khôi Việt của vận hạn hoặc Khôi Việt của lưu niên xung khởi, ắt lực càng lớn.
Nếu Khôi Việt chỉ là "Đơn tinh” hình thức đồng độ hoặc hội chiếu, ắt cần chú ý "âm dương điều hòa” trong tiêu đề.
• Thiên-khôi thuộc dương. nên hỉ cùng tinh diệu âm tính đồng độ, như Thái-âm, Liêm-trinh, Thất-sát ...
• Thiên-việt thuộc âm, nên hỉ cùng tinh diệu dương tính đồng độ, như Thái-dương, Thiên-đồng, Tham-lang, Thiên-tướng, Thiên-lương ….
Thiên-khôi đắc âm diệu điều hòa, sau đó cơ hội mới không mất hết.
Thiên-việt được dương diệu điều hòa, mới dễ phát hiện cơ hội,
nếu không cả hai đều dễ mất tốt.
cho nên Thiên-khôi cùng Hỏa-tinh đồng độ: dương cương quá thậm. dễ mất đi cơ hội, do dự một chút tức mất. với tật bệnh cũng chủ đến như lửa cháy.
Thiên-việt Linh-tinh đồng độ, âm nhu quá thậm. cơ hội đến mà không biết, việc xong mới biết rồi hối tiếc. với tật bệnh cũng chủ kéo dài dây dưa.
Khôi Việt không cần tại Mệnh cung cũng có lợi,
- tại Điền trạch cung, có lúc cũng chủ cơ cấu mình phục vụ hay cho mình cơ hội.
- Tại Phụ mẫu cung, chủ thượng ti hoặc chủ quản cơ cấu đối với mình gia dĩ chủ động đề bạt hoặc đề cử.
- Tại Phúc đức cung, tối lợi kèm theo tinh diệu có tính chất nghiên cứu học thuật, như “Dương Lương Xương Lộc”, chủ học có thể hành được.
Phàm cung vị lục thân, đều bất hỉ "Khôi Việt đơn tinh” đồng hội, nếu "đơn tinh" lại "âm dương không điều hòa”, và kiêm kiến Sát, tất có rắc rối, đại khái là lưỡng trùng phụ mẫu, lưỡng trùng huynh đệ, lưỡng thứ hôn nhân …. Kiến Đào hoa chư diệu đồng cung càng chính xác.
Thiên-việt đơn tinh, cùng Hồng-loan, Thiên-hỉ đồng độ, hoặc kiến thêm Hàm-trì, Đại-hao, gọi là "hồ đồ đào hoa”, dễ cùng đồng tính phát sinh tình cảm, đem trợ lực hóa thành trở lực.
Thiên-khôi Thiên-việt thấu hội, Kình Đà cũng thấu hội, gia thêm địa Không Kiếp thấu hội, như tại Mệnh cung hoặc Tật ách cung, đều chủ có tật khó sửa.
Khôi Việt thấu hội, Xương Khúc cũng thấu hội, lại kiến Lộc (Lộc-tồn hoặc hóa Lộc đều được), chủ một đời quyền lộc phong hậu.
1- Thiên-khôi tọa Mệnh cung, Thiên-việt tọa Thân cung,
2- tại tam phương tứ chính tương hội, đắc thêm mệnh thân cung chính diệu Cát, Sát diệu không nặng, chủ thiếu niên đắc mĩ thê. Vô luận nam nữ, đều chủ một đời mỗi khi gặp khó khăn tất được trợ lực.
Dưới đây là kết cấu của Khôi Việt.
• kiến Khôi Việt: cảm tình ổn định hơn,
• kiến Phụ Bật đơn tinh: chủ tình cảm đổi người.
2- Khôi Việt phân tọa Mệnh Thân cung, tại tam hợp cung tương hội, chủ sự nghiệp đắc ý. kiêm phùng Tử-vi, Thiên-phủ, Thái-dương (nhật sinh nhân), Thái-âm (Dạ sinh nhân) Tọa mệnh, vô Sát Kị chư diệu, dễ thành đầu não của xí nghiệp, lĩnh tụ chính trị. Xương Khúc gia hội, lại chủ do sớm phát mà được người khác phái ưu ái, gia thêm Lộc-tồn hóa Lộc, sớm được nhà vợ nâng đỡ.
3-, Khôi Việt giáp:
- giáp Mệnh, chủ một đời nhiều quý nhân trợ lực, thu ích từ nhiều điển chương văn vật (vật phẩm văn hóa)
- giáp Phu thê cung, chủ được nhà vợ đắc lực.
- Phân cư Mệnh cung cùng Phu thê cung, cũng chủ do hôn nhân mà đắc trợ lực. Nữ mệnh chủ lấy được hiền phu.
2/. Tả-phụ Hữu-bật .
Tả phụ thuộc dương thổ, Hữu bật thuộc âm thủy. tính chất cơ bản là trợ lực đến từ người ngang vai vế hoặc vãn bối, như đồng sự và hạ thuộc, sự nghiệp hợp tác, bạn hàng, đồng học, môn sinh đệ tử …. Đây bất đồng với tính chất của Khôi Việt, chủ trợ lực đến từ trường bối hoặc chủ quản cơ cấu.
Phụ Bật cũng hỉ lấy hình thức "Đối tinh” nhập một cung viên. ở lục thân cung vị càng như thế. Nếu là "đơn tinh”:
• hoặc chủ li tông thứ xuất (con vợ nhỏ);
• hoặc chủ lưỡng trùng phụ mẫu;
• hoặc chủ lưỡng trùng huynh đệ;
• hoặc chủ lưỡng trùng tử nữ;
• hoặc chủ lưỡng thứ hôn nhân. có Đào hoa chư diệu hoặc tứ Sát đồng hội càng chính xác.
Lực Tả-phụ mạnh hơn Hữu-bật. nên Mệnh cung tọa Hữu-bật, hội-Tả phụ, thường trợ lực không bằng Tả-phụ tại mệnh cung, hội Hữu-bật.
Phụ Bật đều chủ lạc quan, khoan hậu nên nếu chủ tinh của mệnh cung có kèm sắc thái chua ngoa hoặc bi quan tiêu cực, nếu có Phụ Bật đồng hội, ắt cũng chủ có thể giảm nhẹ nhược điểm này.
Phụ Bật tối hỉ giáp chủ tinh, như [Tử-vi, Thiên-phủ, Thái-âm, Thái-dương]. Tam phương đồng hội cũng tốt, càng có thể phát huy trợ lực.
Phụ Bật bất hỉ các chính diệu [Đồng, Lương, Cơ, Cự, Vũ].
• Thiên-lương: không chịu vào khuôn phép,
• Thiên-đồng: hưởng thụ,
• Thiên-cơ: giỏi biến hóa,
• Cự-môn: thị phi,
• Vũ-khúc: quyết tuyệt (dứt khoát/đoạn tuyệt),
các chính diệu này cùng bản chất của Phụ Bật không hợp, tuy do đồng hội Phụ Bật mà giảm nhẹ nhược điểm, nhưng trợ lực cũng do vậy mà yếu đi.
lúc bổn chất tinh hệ cùng “tính chất khoan hậu của Phụ Bật” xung đột quá, ắt chủ nội tâm sinh mâu thuẫn xung đột, mà khởi trắc trở và khốn nhiễu.
Tả phụ Hữu bật chủ trợ lực tiên thiên, như dễ kết giao bạn tốt, dễ được hạ thuộc trợ lực, không cần tận lực tìm kiếm. nhưng nếu chỉ “đơn tinh” hội nhập hoặc đồng độ, ắt dù cho hạ thuộc đông, cũng chủ trợ lực bất túc.
Lợi dụng tính chất này, có khi cũng có thể trợ mệnh cung suy đóan. Như Thất-sát tại dần, thân cung an mệnh, thành cách Thất sát triều đấu, ngưỡng đấu,
• nếu kiến Phụ Bật, ắt chủ hạ thuộc đông, và có lãnh đạo lực.
• Duy kiến Phụ Bật “đơn tinh”, ắt có thể chỉ là thế người quản lí.
*** Phu thê cung kiến Phụ Bật, cần xem xét là được hôn nhân trợ lực, hoặc bị đệ tam nhân chen vào. Tình hình là:
- kiến “đơn tinh” (nhất là Hữu bật), thông thường là chủ có người thứ ba.
- Nếu hội Hỏa-tinh, Kình-dương, ắt ba bận hôn nhân biến hóa, hoặc trước hôn nhân, sau hôn nhân vấp ngã. như chính diệu là Liêm-trinh lạc hãm, hoặc Lương Đồng, Cơ Cự, Vũ-khúc …, càng chủ ái tình trắc trở bi kịch, nhiều đau đớn hoặc nội tâm thống khổ. Nếu hội thêm Xương Khúc, chủ ái tình bi kịch, duy kèm theo thi ý (thơ mộng).
Nếu Mệnh cung và Phu thê cung phân ra kiến Phụ Bật và kiến Sát: hôn nhân bất cát, không hòa thuận. nếu Thân cư Phu thê cung, nhưng bất kiến Sát, chủ: đắc thê lực.
*** Huynh đệ cung kiến Phụ Bật, có lúc chỉ chủ anh em đông. Như "Tử vi Tham lang” đồng độ, chủ huynh đệ 3 người, kiến Phụ Bật ắt chủ 5 người, tái hội Khôi Việt là 7 người.
số mục cụ thể tăng gia, phải xem Phụ Bật các phụ diệu miếu bình hãm mà điều tiết, nhập miếu số mục tăng gia càng nhiều, lạc hãm ắt phải giảm thiểu số tăng.
*** Tử tức cung đơn kiến Phụ Bật, chủ trước sinh nữ sau sinh nam. Tả phụ thuộc dương, tính chất đặc biệt rõ ràng. Tử tức cung kiến Phụ Bật, rất khó định đoạt, là đắc con cái hoặc hạ thuộc trợ lực, hoặc chỉ chủ số mục nhiều. đại khái dưới đây, lấy tinh hệ chính diệu của cung viên làm chuẩn.
Như tinh hệ Tử tức cung là Cơ Cự, ắt phần nhiều chỉ chủ thuộc hạ đông, nhưng thường thường thay đổi; xem bổn thân Tử tức, Phụ Bật ắt chủ số mục tăng nhiều, không chủ trợ lực, do Cơ Cự bổn thân ý vị vô trợ lực.
- Hỏa-tinh và Kình-dương đồng hội, vốn đã hỗ tương để giảm khuyết điểm, giống như lấy minh hỏa để rèn khối kim, lại do tôi luyện mà thành vật khí. Nhưng nếu kiến "Tả-phụ đơn tinh", ắt dương cương quá thậm, giống như luyện hoàng kim mà vỡ nồi, lại thành chướng ngại.
- Linh-tinh và Đà-la đồng hội, phần khuyết điểm cũng có thể mất đi, giống như lấy âm hỏa luyện kim, lại do hun đúc mà phát anh hoa. Nhưng nếu kiến “Hữu-bật đơn tinh", ắt âm nhu quá thậm, giống như lò luyện kim không chăm sóc tốt, làm cho nhân sinh trắc trở, thăng trầm.
Dưới đây là các kết cấu của Phụ Bật:
1/. Phụ Bật giáp sửu mùi nhị cung. chính diệu tinh hệ được giáp nên được trợ lực lớn . ngay cả khi bị Sát Kị giáp, tức chuyển hóa nhân tố bất lợi thành nhân tố có lợi. Như "Vũ-khúc Tham lang” tại sửu cung. Tham hóa Kị, chủ dễ vướng tranh đoạt lợi ích, nhưng lúc được Phụ Bật giáp thì có thể chuyển hóa thành lợi ích, được Tả Hữu thủ: phận bạc, tính chất không tương đồng rất lớn.
"Tử Phá”, “Thiên-phủ”, "Thái-âm Thái-dương" tối hỉ Phụ Bật giáp, chủ xã hội địa vị tăng cao, cũng tăng gia ổn định nhân sinh. Tối hỉ Long Phượng đồng thời tương giáp, ắt lực lượng càng mạnh, và chủ là người có tài nghệ.
2/. Phụ Bật đồng tọa sửu mùi cung, chính diệu tinh hệ cũng được tăng cường lực rất lớn. có thể tham khảo tiền thuật tính chất của tương giáp.
3/. Phụ Bật ở thìn tuất nhị cung đối củng, cũng thành kết cấu được trợ lực tương đương lớn. đại khái tình huống sau, tinh diệu cư thìn, tuất nhị cung bị lạc Thiên la Địa võng, có Phụ Bật đối củng ắt chủ có trợ lực thúc đẩy đột phá. Nếu tái gia thêm Long Phượng đối củng, ắt là người có tài nghệ, hoặc chủ tăng cao địa vị xã hội.
4/. Đơn kiến Phụ Bật, như tại Mệnh cung vô chính diệu tinh hệ triền độ, tá cung an tinh, chổ tá lại là "Thiên-đồng Cự-môn", “Thái-dương Thiên-lương”, "Thiên-cơ Thái-âm”, "Thiên-cơ Cự-môn", "Thiên-đồng Thái-âm” … tinh hệ, ắt chủ thiếu niên li gia, lìa phụ mẫu, hoặc làm con thừa tự, hoặc chủ thê thiếp………
Nếu Liêm hóa Kị, Kình đồng độ, đơn kiến Phụ Bật, ắt chủ có khuynh hướng trộm cướp, bất luận phú quý bần tiện đều như thế, nhỏ ắt là trộm, lớn là thiết quốc (chiếm đoạt quyền lực nhà nước).
3. Lộc-tồn Thiên-mã .
Lộc-tồn thuộc âm thổ, Thiên-mã thuộc dương hỏa.
• Lộc-tồn là bắc đấu tinh diệu,
• Thiên-mã là trung thiên phụ diệu,
nên cả hai bất tất thành đôi, chỉ đơn độc đồng hội, cũng có tính chất khác nhau.
Nên Trung-châu phái gọi Lộc-tồn, Thiên-mã là Tá diệu,
*** lúc cả hai đồng độ tại Mệnh, thành “Lộc Mã giao trì” cách cục, ắt chủ không gì không lợi, nhất là khi kiếm tiền ở thành phố khác, hoặc chủ thiên di đến đất khác mà đắc tài vận. nhưng loại tài vận này vẫn cần chính mình nỗ lực sau mới dành được, vì vậy thuộc [tự lực].
“Lộc Mã giao trì” tối hỉ hỗ điệp (lập lại),
• Lộc-tồn (hoặc hóa Lộc) nguyên cục được Lộc-tồn vận hạn (hoặc lưu hóa Lộc) đồng hội;
• Thiên-mã của nguyên cục lại cùng vận hạn lưu Mã đồng hội,
là “điệp Lộc + điệp Mã”: càng gia cường lực đắc tài.
- Chỉ “điệp Lộc” mà bất “điệp Mã”: đại lợi cầu tài, nhưng vô ý vị xuất ngoại;
- chỉ “điệp Mã” mà bất “điệp Lộc: chỉ chủ ra ngoài du lịch, hoặc chỉ chủ bôn ba, vô ý vị đắc tài.
- Sự nghiệp cung “điệp Lộc Mã”: chỉ chủ sự nghiệp có biến động cát lợi.
- Giao hữu cung “điệp Lộc Mã”: chỉ chủ thuộc hạ biến động.
- cung vị Lục thân kiến “điệp Lộc Mã”: là tượng chia li, tái kiến Sát Kị: tính chất kèm theo hung.
Lộc-tồn tuy là tài tinh, nhưng vẫn chỉ chủ “lợi tức cố định”, tất phải cùng hóa Lộc đồng hội (nhất là hỉ các tài tinh Vũ-khúc, Thái-âm hóa Lộc, hoặc Tham-lang hóa Lộc [chủ vật dục]): mới chủ tài nguyên phong túc, hội thêm Thiên-mã: tài nguyên lâu dài mà đường tiền tài rộng rãi.
Lộc-tồn vĩnh viễn bị Kình Đà giáp, nên tài lộ (đường tài) không rộng rãi, nhưng nước chảy nhỏ thì dòng chảy sẽ dài (sử dụng tiết kiệm thì dùng được lâu).
- Nếu Lộc-tồn đồng độ chính diệu hóa Kị, ắt biến thành "Kình Đà giáp Kị”: lại chủ rủi ro phá tài. nhân tố phá tài, cần xem tính chất chính diệu tinh hệ mà định.
- Lộc-tồn đồng hội [Hỏa Tham cách]: chủ ý ngoại tài (tài do may mắn) phong phú, duy cũng dễ phát dễ bại.
- Lộc-tồn hỉ cùng 8 sao: Tử-vi, Thiên-phủ, Thái-âm, Thái-dương, Vũ-khúc, Thiên-tướng, Thiên-đồng, Thiên-lương, đồng cung: khuyết điểm ít.
- Lộc-tồn cùng chính diệu khác đồng cung: dễ sinh khuyết điểm lớn hơn. (Như Thiên-cơ phù hoạt, cùng Lộc-tồn bổn chất đôn hậu xung đột / Liêm-trinh dễ làm việc theo cảm tình, cũng cùng Lộc-tồn tính chất đơn giản xung đột).
- Lộc-tồn và hóa Lộc, có thể tại cung vị "Lục hợp” tương hợp. (Tức chia ra ở tí sửu, dần hợi, mão tuất, thìn dậu, tị thân, ngọ mùi: lục tổ cung độ), gọi là [ám hợp], tuy không đẹp bằng “điệp Lộc minh hợp”: cũng có tác dụng lương hảo.
- Lộc-tồn và Phá-quân, Không Kiếp đồng cư: tài bạch dần dần tiêu ma, hoặc thu nhập không tăng, tăng lại giảm.
- Mệnh giáp Lộc-tồn và hóa Lộc: chủ trọn đời gần tài. (Người Thiên tướng thủ mệnh đặc biệt chủ nắm tài quyền. nhưng nếu đối cung “Phá-quân Vũ-khúc hóa Kị” lai xung: là do họa hoặc do bệnh phá tài).
- Giao hữu cung kiến Lộc-tồn, ắt Mệnh cung tất bị Kình Đà chiếu hội: chủ khó nhọc, vất vả.
- Phu thê cung kiến Lộc-tồn, có hóa Lộc lai hội, gọi là “Lộc hợp uyên ương”: lấy chồng giàu, nam mệnh chủ đắc vợ vượng phu, hoặc được tiền của nhà vợ, hoặc được thê tử trợ lực mà hưng gia.
Thiên-mã:
- hỉ cùng Lộc tinh hội (Lộc-tồn hoặc hóa Lộc đều được): mới chủ nguồn tài, nếu không chỉ là di chuyển, thay đổi. hoặc bị bôn ba lao lục.
- cùng Không diệu đồng độ: chủ vất vả mà vô công. (Địa-không tệ nhất, Thiên-không kế tiếp).
- cùng Hỏa Linh đồng cung, lưu niên có Sát đến triền, ở lục thân cung chủ hình khắc.
- cùng Đà-la đồng cung: chủ xuất hành bị trở ngại (Lưu Đà đến triền, ở lưu nhật, chủ máy bay trễ giờ…).
- cùng Thiên-hình đồng cư Thiên di cung, Sự nghiệp cung: chủ muốn thay đổi công tác mà không thành. Tái kiến Sát diệu: ắt có tính chất bị ép thay đổi.
- cùng sao Tuyệt đồng cư ở Mệnh cung, Thiên di cung: chủ bôn ba mà vô thu hoạch, trọn đời khó được cơ hội tại ngoại phát triển.
- cùng Đà-la hội chiếu, kiến thêm chính diệu tinh hệ không tốt: ắt chủ sai đường.
• Mệnh cung của nữ hoặc Phu thê cung kiến tổ hợp này: dễ chọn lầm chồng;
• Mệnh cung của nam hoặc Phúc đức cung kiến tổ hợp này: dễ chọn lầm nghề.
- gặp Giải-thần, Niên-giải, bị xung khởi, ở lưu niên Mệnh cung hoặc Phu thê cung, như gốc phu thê cung bất cát: chủ li hôn hoặc mỗi người ở một nơi.
- hỉ cùng Tử-vi đồng cung hoặc chiếu hội, gọi là “long xa”. Có thể tăng gia khí thế.
- và Thiên-lương đồng cung: Chủ phiêu lưu bất định.
4. Văn-xương Văn-khúc .
Văn-xương thuộc dương kim, Văn-khúc thuộc âm thủy, là nam đấu tinh diệu. hai sao này đều là sao chỉ lễ nhạc.
• Cát chủ khoa giáp, hôn lễ, hỉ độ;
• Hung chủ tang lễ.
- Văn-xương là nghi lễ, nên cổ đại cho là chủ xuất thân từ đường chính, do khoa cử thành danh, cũng chủ yêu thích văn nghệ, cùng tài hoa nhiều phương diện, đều thiên hướng ở học thuật hoặc lí luận.
- Văn-khúc là biện trí (tranh luận trí tuệ), nên cổ đại cho là chủ dị lộ công danh, không do khoa giáp làm nên. cũng chủ văn nghệ, cùng tài hoa nhiều phương diện, duy thiên hướng ở kĩ nghệ.
Xương Khúc tuy đều chủ thông minh cùng tài hoa, duy do thuộc Tá diệu, nên tất phải tự mình nỗ lực sau mới thành, nếu không chỉ lanh lợi mà thôi.
- tính chất không tốt của Văn-xương: như chính diệu thiếu ổn định đôn hậu, lại kiến Sát, ắt chủ tính thích phấn sức (tô son trát phấn/che đậy khuyết điểm), duy lấp liếm quá, tính cách khinh phù (lỗ mảng).
- tính chất không tốt của Văn-khúc: ắt lạc vào đường giỏi biện luận, không thể kiên định công tác.
Xương Khúc bất hỉ cùng chính diệu Liêm-trinh, Tham-lang, Cự-môn, Phá-quân đồng độ, gặp các tinh hệ tổ hợp này, tất phải cẩn thận phân tích. Cổ nhân đã nói rõ:
"Văn-xương Văn-khúc cùng Liêm-trinh Thất-sát đồng độ, kiến Kình-dương”, chủ hư ngụy gian trá, làm công chức nhỏ.
[Văn-khúc Liêm trinh, công môn tư lại]
[Xương Khúc cùng Tham-lang đồng cung, chính sự điên đảo (rối rắm)]
"Xương Khúc Liêm Tham cư tị hợi, gia Sát Kị, phấn thân toái cốt (thịt nát xương tan) hoặc chết”
"Phá-quân Ám diệu cộng hương thủy trung tác trủng” (Xương Khúc hóa Kị tại hợi tí sửu cung, Phá quân đồng độ, chủ rơi vào ám hối)
[Xương Khúc Cự-môn là táng chí]
các tổ hợp trên, lấy kiến Sát diệu, vận hạn gặp Không Kiếp càng chính xác.
tính chất đặc biệt "Trung châu phái” sở truyền như dưới đây:
1/- Tí cung Tham-lang, thành “phiếm thủy đào hoa cách”, bất hỉ Xương Khúc, hiềm tăng cường lực lượng của đào hoa, làm cho người thành phong lưu lãng tử, đa hư bất thật.
2/- Tị cung Thái-âm, kiến Xương Khúc chủ giỏi tâm kế, kiến Sát càng đích xác.
3/- Tị hợi nhị cung "Liêm Tham”, vốn có ý vị buông thả, kiến Xương Khúc càng chủ (thị tài ngạo vật) cậy tài khinh người, kiến thêm Sát Kị tất do vậy vương họa.
4/- Sửu mùi nhị cung “Thiên-cơ”, kiến Xương Khúc, lại kiến Sát, chủ tiểu thông minh, thường thường kiến thức nữa vời đã tự mãn.
5/- Mão dậu nhị cung “Tử Tham”, kiến Xương Khúc không được “bách quan triều củng”, chủ đào hoa hoặc dâm dục.
6/- Sửu mùi nhị cung “Nhật Nguyệt” là phụ mẫu cung, đơn kiến Xương Khúc, chủ lưỡng trùng phụ mẫu.
7/- Mão dậu nhị cung “Cơ Cự”, đơn kiến Xương Khúc, việc gì cũng thích có ý kiến khác người không thực có học.
8/- tí ngọ nhị cung “Đồng Âm”, kiến Xương Khúc. Nữ mệnh chủ quá phần thông minh cơ xảo (tinh nhanh/khéo léo).
9/- Sửu cung "Vũ Tham”, và Văn-khúc đồng độ (tất Xương đồng cung), lưu niên gặp chủ nạn nước (là do Địa-kiếp tại lưu niên Ách cung). Như vô Sát Kị, lại vô lưu Khúc xung hội, ắt nạn nhỏ tương tự tính chất [nạn nước], như rò rỉ nước phòng tắm….
10/- Thái-âm ở hãm cung đơn kiến Văn-khúc, lại kiến Sát Kị, chủ bị cướp, hoặc chủ đánh mất. Kiến Đào hoa chủ bị lừa.
11/- Lộc-tồn và Văn-khúc đồng cung, chủ được tiếng tăm. Nhưng chưa chắc đều là hảo sự, nếu kiến Sát Kị, ắt là nỗi tiếng xấu. kiến thêm Đào hoa chư diệu, chủ do sắc vương họa.
12/- “Thái-dương Thiên-lương”, hội hợp Văn-xương, Lộc-tồn, là [Dương Lương Xương Lộc cách], chủ cạnh tranh đắc thắng, khảo thí đoạt quán quân. Lấy mão cung “Thái-dương Thiên-lương”, là đẹp nhất.
13/- Văn-khúc tọa mệnh, vô chính diệu, đối cung là "Cự Nhật dần cung”, gọi là "đào hoa cuồn cuộn”, không ngừng phát sinh cảm tình khốn nạo. nhưng hội thêm Văn-xương, Lộc-tồn, Thiên-mã. Tức bốn Tá diệu hàm tập, bất kiến Sát Kị, chủ do đào hoa mà đắc tài.
14/- Vũ-khúc Văn-xương đồng độ, Đà-la Linh-tinh đồng hội, gọi là "Linh Xương Đà Vũ”. chủ họa. (chỉ xảy ra khi Vũ-khúc tại Thìn tuất, tất Ách cung là Cự-môn tại Tị hợi có Nhật đồng cư Không Kiếp xung chiếu, Nhật vô lực nên không cứu giải được tính Ám của Cự-môn)
Xương Khúc hóa Kị đều chủ "văn thư sai lầm, mất mát”, phát tác giữa người kí kết, kí kết khế ước mà bị tổn thất. đem tính chất này suy rộng. ắt là đầu tư đầu cơ sai lầm, tại mua bán cũng thu chi phiếu khống, đối phương hủy ước.
Duy tổn thất của Văn-xương, kèm sắc thái cảm tình, tổn thất của Văn-khúc thường có kiêm cảm tình quấy nhiễu. nên
- nữ mệnh Văn-khúc hóa Kị ở Mệnh cung, Phu thê cung hoặc Phúc đức cung, trừ tổn thất tiền bạc ra, còn ẩn nhiều điều khó nói.
- Tật ách cung kiến Xương Khúc hóa Kị:
• chính diệu kèm sắc thái đào hoa (Như "Tử Tham”), phần nhiều hệ thống sinh sản bị bệnh.
• cùng Liêm-trinh hóa Kị đồng hội chủ bệnh lậu/bệnh phong tình, hoặc bệnh nùng huyết giáp,
• cùng Thiên-nguyệt đồng cung chính diệu là tổ hợp Cơ Lương, ắt là bệnh thời tiết (như bệnh dịch tả, dịch hạch..v..v…)
Tử vi đấu sổ, tác dụng của Trung, Phụ, Tá, Sát, Hóa, Tạp diệu, làm cho từ 14 chính diệu cấu thành 60 tinh hệ, có thể hiện ra tính chất phức tạp, để phản ánh phức tạp của nhân sinh. chúng khả dĩ chuyển hóa, hoặc làm mạnh thêm, hoặc làm yếu đi bản chất của tinh hệ, lúc phối hợp vận dụng, bản lai cứng ngắc của 12 tinh bàn (một chính một phản là kết cấu 6 tổ tinh hệ), thì sinh động nỗi lên, thành tổ hợp thiên biến vạn hóa, khiến người không phân biệt được đúng sai.
Phải đem hết thảy tổ hợp tinh hệ, gia thêm biến hóa của Phụ, Tá, Sát, Hóa, Tạp diệu, từng cái liệt kê, căn bản là không thể làm được, nên học giả chỉ có thể đem tính chất của chúng gia dĩ dung hòa để suy đóan.
"Tử-vi đấu sổ” cực trọng kinh nghiệm, hết thảy tính chất của tinh hệ cùng tinh diệu, kì thật cũng là ghi lại kinh nghiệm của tiền nhân, học giả phải có tinh thần “phát dương quang đại” (làm cho rực rở), căn cứ tư liệu sinh hoạt hiện đại, đem kinh nghiệm của tiền nhân khuếch trương, ắt kinh nghiệm của đấu sổ mới có thể bảo trì chuẩn xác.
Theo Trung-châu phái, Phụ Tá 8 sao phân thành hai tổ, một là Phụ diệu, một là Tá diệu.
• Phụ diệu: Thiên-khôi Thiên-việt, Tả-phụ Hữu-bật.
• Tá diệu: Văn-xương Văn-khúc, Lộc-tồn Thiên-mã.
lợi ích Phụ diệu mang đến, thuộc "Tha lực” (do người khác mà có), hoàn toàn không phải do nỗ lực cá nhân có thể đạt được, nhưng lợi ích của Tá diệu, thuộc “tự lực” (do chính mình mà có), tất cá nhân phải trải qua thực hiện mới thành công.
thí dụ, trước mắt Hương-cảng do chính trị biến động, nên tạo thành nhiều cơ hội tiến thân, những cơ hội này tức khả dĩ nói người hưởng [Thiên-khôi, Thiên-việt], hoàn toàn chỉ là được thời cơ, tịnh không có người làm lợi cho họ, đặc biệt được họ an bài cải cách chính thể. Như không có thời cơ thích hợp, những người này nỗ lực nhiều mặt, cũng quyết không có địa vị hôm nay (Thí như nói, không có tổ chức "khu nghĩa hội”, sao có khu nghĩa viên chứ?)
Lợi ích của Tá diệu mang đến, nhất định phải tự chính mình nỗ lực tranh thủ, cùng tính chất của Phụ diệu tương phản.
- như Lộc-tồn Thiên-mã đại khái chủ về xuất ngoại kinh thương làm giàu, (như Mệnh cung hoặc Thiên di cung kiến tổ Tá diệu này), nhưng tự mình không đi kinh thương, ắt nhất định không có tài phú.
- như Văn-xương Văn-khúc chủ về khoa danh, (giả như Mệnh cung hoặc Phúc đức cung kiến tổ tinh diệu này), nhưng không cầu học, cũng sẽ nhất định không thể đạt được các học vị.
Phải hiểu rõ bất đồng giữa Tá diệu, Phụ diệu, suy đóan mới có thể phát huy hết “tự lực” cùng “tha lực”, có thể làm cho tinh hệ giống nhau hiện rõ những tính chất bất đồng.
1/. Thiên-khôi Thiên-việt .
Thiên-khôi thuộc dương hỏa, Thiên-việt thuộc âm hỏa, đều thuộc nam đấu tinh hệ, cổ nhân cho là sao chỉ tài danh, nhưng tính chất của chúng kì thật cùng với Xương Khúc Khoa danh bất đồng.
Tại Thân Mệnh, Xương Khúc, Khôi Việt đều chủ về thông minh cùng lợi việc cầu danh,
- duy thông minh của Xương Khúc kèm theo sắc thái phong lưu nho nhã,
- Khôi Việt lại giản dị. theo sở truyền của Trung-châu phái, Khôi Việt giống như quan lại chọn lựa và lưu giữ. Thực tế, Khôi Việt chủ là lợi ích của hệ thống văn hóa, hoặc do cải biến thể lệ mà đưa đến cơ hội, do vậy suy rộng ra, hiện đại có thể là chính sách xí nghiệp cải biến mang đến chỗ tốt, mang theo lợi ích.
Khôi Việt tất phải hội hợp “thành cặp tại tam phương tứ chính”, mới phát sinh tác dụng. nếu như Khôi Việt của nguyên cục được Khôi Việt của vận hạn hoặc Khôi Việt của lưu niên xung khởi, ắt lực càng lớn.
Nếu Khôi Việt chỉ là "Đơn tinh” hình thức đồng độ hoặc hội chiếu, ắt cần chú ý "âm dương điều hòa” trong tiêu đề.
• Thiên-khôi thuộc dương. nên hỉ cùng tinh diệu âm tính đồng độ, như Thái-âm, Liêm-trinh, Thất-sát ...
• Thiên-việt thuộc âm, nên hỉ cùng tinh diệu dương tính đồng độ, như Thái-dương, Thiên-đồng, Tham-lang, Thiên-tướng, Thiên-lương ….
Thiên-khôi đắc âm diệu điều hòa, sau đó cơ hội mới không mất hết.
Thiên-việt được dương diệu điều hòa, mới dễ phát hiện cơ hội,
nếu không cả hai đều dễ mất tốt.
cho nên Thiên-khôi cùng Hỏa-tinh đồng độ: dương cương quá thậm. dễ mất đi cơ hội, do dự một chút tức mất. với tật bệnh cũng chủ đến như lửa cháy.
Thiên-việt Linh-tinh đồng độ, âm nhu quá thậm. cơ hội đến mà không biết, việc xong mới biết rồi hối tiếc. với tật bệnh cũng chủ kéo dài dây dưa.
Khôi Việt không cần tại Mệnh cung cũng có lợi,
- tại Điền trạch cung, có lúc cũng chủ cơ cấu mình phục vụ hay cho mình cơ hội.
- Tại Phụ mẫu cung, chủ thượng ti hoặc chủ quản cơ cấu đối với mình gia dĩ chủ động đề bạt hoặc đề cử.
- Tại Phúc đức cung, tối lợi kèm theo tinh diệu có tính chất nghiên cứu học thuật, như “Dương Lương Xương Lộc”, chủ học có thể hành được.
Phàm cung vị lục thân, đều bất hỉ "Khôi Việt đơn tinh” đồng hội, nếu "đơn tinh" lại "âm dương không điều hòa”, và kiêm kiến Sát, tất có rắc rối, đại khái là lưỡng trùng phụ mẫu, lưỡng trùng huynh đệ, lưỡng thứ hôn nhân …. Kiến Đào hoa chư diệu đồng cung càng chính xác.
Thiên-việt đơn tinh, cùng Hồng-loan, Thiên-hỉ đồng độ, hoặc kiến thêm Hàm-trì, Đại-hao, gọi là "hồ đồ đào hoa”, dễ cùng đồng tính phát sinh tình cảm, đem trợ lực hóa thành trở lực.
Thiên-khôi Thiên-việt thấu hội, Kình Đà cũng thấu hội, gia thêm địa Không Kiếp thấu hội, như tại Mệnh cung hoặc Tật ách cung, đều chủ có tật khó sửa.
Khôi Việt thấu hội, Xương Khúc cũng thấu hội, lại kiến Lộc (Lộc-tồn hoặc hóa Lộc đều được), chủ một đời quyền lộc phong hậu.
1- Thiên-khôi tọa Mệnh cung, Thiên-việt tọa Thân cung,
2- tại tam phương tứ chính tương hội, đắc thêm mệnh thân cung chính diệu Cát, Sát diệu không nặng, chủ thiếu niên đắc mĩ thê. Vô luận nam nữ, đều chủ một đời mỗi khi gặp khó khăn tất được trợ lực.
Dưới đây là kết cấu của Khôi Việt.
• kiến Khôi Việt: cảm tình ổn định hơn,
• kiến Phụ Bật đơn tinh: chủ tình cảm đổi người.
2- Khôi Việt phân tọa Mệnh Thân cung, tại tam hợp cung tương hội, chủ sự nghiệp đắc ý. kiêm phùng Tử-vi, Thiên-phủ, Thái-dương (nhật sinh nhân), Thái-âm (Dạ sinh nhân) Tọa mệnh, vô Sát Kị chư diệu, dễ thành đầu não của xí nghiệp, lĩnh tụ chính trị. Xương Khúc gia hội, lại chủ do sớm phát mà được người khác phái ưu ái, gia thêm Lộc-tồn hóa Lộc, sớm được nhà vợ nâng đỡ.
3-, Khôi Việt giáp:
- giáp Mệnh, chủ một đời nhiều quý nhân trợ lực, thu ích từ nhiều điển chương văn vật (vật phẩm văn hóa)
- giáp Phu thê cung, chủ được nhà vợ đắc lực.
- Phân cư Mệnh cung cùng Phu thê cung, cũng chủ do hôn nhân mà đắc trợ lực. Nữ mệnh chủ lấy được hiền phu.
2/. Tả-phụ Hữu-bật .
Tả phụ thuộc dương thổ, Hữu bật thuộc âm thủy. tính chất cơ bản là trợ lực đến từ người ngang vai vế hoặc vãn bối, như đồng sự và hạ thuộc, sự nghiệp hợp tác, bạn hàng, đồng học, môn sinh đệ tử …. Đây bất đồng với tính chất của Khôi Việt, chủ trợ lực đến từ trường bối hoặc chủ quản cơ cấu.
Phụ Bật cũng hỉ lấy hình thức "Đối tinh” nhập một cung viên. ở lục thân cung vị càng như thế. Nếu là "đơn tinh”:
• hoặc chủ li tông thứ xuất (con vợ nhỏ);
• hoặc chủ lưỡng trùng phụ mẫu;
• hoặc chủ lưỡng trùng huynh đệ;
• hoặc chủ lưỡng trùng tử nữ;
• hoặc chủ lưỡng thứ hôn nhân. có Đào hoa chư diệu hoặc tứ Sát đồng hội càng chính xác.
Lực Tả-phụ mạnh hơn Hữu-bật. nên Mệnh cung tọa Hữu-bật, hội-Tả phụ, thường trợ lực không bằng Tả-phụ tại mệnh cung, hội Hữu-bật.
Phụ Bật đều chủ lạc quan, khoan hậu nên nếu chủ tinh của mệnh cung có kèm sắc thái chua ngoa hoặc bi quan tiêu cực, nếu có Phụ Bật đồng hội, ắt cũng chủ có thể giảm nhẹ nhược điểm này.
Phụ Bật tối hỉ giáp chủ tinh, như [Tử-vi, Thiên-phủ, Thái-âm, Thái-dương]. Tam phương đồng hội cũng tốt, càng có thể phát huy trợ lực.
Phụ Bật bất hỉ các chính diệu [Đồng, Lương, Cơ, Cự, Vũ].
• Thiên-lương: không chịu vào khuôn phép,
• Thiên-đồng: hưởng thụ,
• Thiên-cơ: giỏi biến hóa,
• Cự-môn: thị phi,
• Vũ-khúc: quyết tuyệt (dứt khoát/đoạn tuyệt),
các chính diệu này cùng bản chất của Phụ Bật không hợp, tuy do đồng hội Phụ Bật mà giảm nhẹ nhược điểm, nhưng trợ lực cũng do vậy mà yếu đi.
lúc bổn chất tinh hệ cùng “tính chất khoan hậu của Phụ Bật” xung đột quá, ắt chủ nội tâm sinh mâu thuẫn xung đột, mà khởi trắc trở và khốn nhiễu.
Tả phụ Hữu bật chủ trợ lực tiên thiên, như dễ kết giao bạn tốt, dễ được hạ thuộc trợ lực, không cần tận lực tìm kiếm. nhưng nếu chỉ “đơn tinh” hội nhập hoặc đồng độ, ắt dù cho hạ thuộc đông, cũng chủ trợ lực bất túc.
Lợi dụng tính chất này, có khi cũng có thể trợ mệnh cung suy đóan. Như Thất-sát tại dần, thân cung an mệnh, thành cách Thất sát triều đấu, ngưỡng đấu,
• nếu kiến Phụ Bật, ắt chủ hạ thuộc đông, và có lãnh đạo lực.
• Duy kiến Phụ Bật “đơn tinh”, ắt có thể chỉ là thế người quản lí.
*** Phu thê cung kiến Phụ Bật, cần xem xét là được hôn nhân trợ lực, hoặc bị đệ tam nhân chen vào. Tình hình là:
- kiến “đơn tinh” (nhất là Hữu bật), thông thường là chủ có người thứ ba.
- Nếu hội Hỏa-tinh, Kình-dương, ắt ba bận hôn nhân biến hóa, hoặc trước hôn nhân, sau hôn nhân vấp ngã. như chính diệu là Liêm-trinh lạc hãm, hoặc Lương Đồng, Cơ Cự, Vũ-khúc …, càng chủ ái tình trắc trở bi kịch, nhiều đau đớn hoặc nội tâm thống khổ. Nếu hội thêm Xương Khúc, chủ ái tình bi kịch, duy kèm theo thi ý (thơ mộng).
Nếu Mệnh cung và Phu thê cung phân ra kiến Phụ Bật và kiến Sát: hôn nhân bất cát, không hòa thuận. nếu Thân cư Phu thê cung, nhưng bất kiến Sát, chủ: đắc thê lực.
*** Huynh đệ cung kiến Phụ Bật, có lúc chỉ chủ anh em đông. Như "Tử vi Tham lang” đồng độ, chủ huynh đệ 3 người, kiến Phụ Bật ắt chủ 5 người, tái hội Khôi Việt là 7 người.
số mục cụ thể tăng gia, phải xem Phụ Bật các phụ diệu miếu bình hãm mà điều tiết, nhập miếu số mục tăng gia càng nhiều, lạc hãm ắt phải giảm thiểu số tăng.
*** Tử tức cung đơn kiến Phụ Bật, chủ trước sinh nữ sau sinh nam. Tả phụ thuộc dương, tính chất đặc biệt rõ ràng. Tử tức cung kiến Phụ Bật, rất khó định đoạt, là đắc con cái hoặc hạ thuộc trợ lực, hoặc chỉ chủ số mục nhiều. đại khái dưới đây, lấy tinh hệ chính diệu của cung viên làm chuẩn.
Như tinh hệ Tử tức cung là Cơ Cự, ắt phần nhiều chỉ chủ thuộc hạ đông, nhưng thường thường thay đổi; xem bổn thân Tử tức, Phụ Bật ắt chủ số mục tăng nhiều, không chủ trợ lực, do Cơ Cự bổn thân ý vị vô trợ lực.
- Hỏa-tinh và Kình-dương đồng hội, vốn đã hỗ tương để giảm khuyết điểm, giống như lấy minh hỏa để rèn khối kim, lại do tôi luyện mà thành vật khí. Nhưng nếu kiến "Tả-phụ đơn tinh", ắt dương cương quá thậm, giống như luyện hoàng kim mà vỡ nồi, lại thành chướng ngại.
- Linh-tinh và Đà-la đồng hội, phần khuyết điểm cũng có thể mất đi, giống như lấy âm hỏa luyện kim, lại do hun đúc mà phát anh hoa. Nhưng nếu kiến “Hữu-bật đơn tinh", ắt âm nhu quá thậm, giống như lò luyện kim không chăm sóc tốt, làm cho nhân sinh trắc trở, thăng trầm.
Dưới đây là các kết cấu của Phụ Bật:
1/. Phụ Bật giáp sửu mùi nhị cung. chính diệu tinh hệ được giáp nên được trợ lực lớn . ngay cả khi bị Sát Kị giáp, tức chuyển hóa nhân tố bất lợi thành nhân tố có lợi. Như "Vũ-khúc Tham lang” tại sửu cung. Tham hóa Kị, chủ dễ vướng tranh đoạt lợi ích, nhưng lúc được Phụ Bật giáp thì có thể chuyển hóa thành lợi ích, được Tả Hữu thủ: phận bạc, tính chất không tương đồng rất lớn.
"Tử Phá”, “Thiên-phủ”, "Thái-âm Thái-dương" tối hỉ Phụ Bật giáp, chủ xã hội địa vị tăng cao, cũng tăng gia ổn định nhân sinh. Tối hỉ Long Phượng đồng thời tương giáp, ắt lực lượng càng mạnh, và chủ là người có tài nghệ.
2/. Phụ Bật đồng tọa sửu mùi cung, chính diệu tinh hệ cũng được tăng cường lực rất lớn. có thể tham khảo tiền thuật tính chất của tương giáp.
3/. Phụ Bật ở thìn tuất nhị cung đối củng, cũng thành kết cấu được trợ lực tương đương lớn. đại khái tình huống sau, tinh diệu cư thìn, tuất nhị cung bị lạc Thiên la Địa võng, có Phụ Bật đối củng ắt chủ có trợ lực thúc đẩy đột phá. Nếu tái gia thêm Long Phượng đối củng, ắt là người có tài nghệ, hoặc chủ tăng cao địa vị xã hội.
4/. Đơn kiến Phụ Bật, như tại Mệnh cung vô chính diệu tinh hệ triền độ, tá cung an tinh, chổ tá lại là "Thiên-đồng Cự-môn", “Thái-dương Thiên-lương”, "Thiên-cơ Thái-âm”, "Thiên-cơ Cự-môn", "Thiên-đồng Thái-âm” … tinh hệ, ắt chủ thiếu niên li gia, lìa phụ mẫu, hoặc làm con thừa tự, hoặc chủ thê thiếp………
Nếu Liêm hóa Kị, Kình đồng độ, đơn kiến Phụ Bật, ắt chủ có khuynh hướng trộm cướp, bất luận phú quý bần tiện đều như thế, nhỏ ắt là trộm, lớn là thiết quốc (chiếm đoạt quyền lực nhà nước).
3. Lộc-tồn Thiên-mã .
Lộc-tồn thuộc âm thổ, Thiên-mã thuộc dương hỏa.
• Lộc-tồn là bắc đấu tinh diệu,
• Thiên-mã là trung thiên phụ diệu,
nên cả hai bất tất thành đôi, chỉ đơn độc đồng hội, cũng có tính chất khác nhau.
Nên Trung-châu phái gọi Lộc-tồn, Thiên-mã là Tá diệu,
*** lúc cả hai đồng độ tại Mệnh, thành “Lộc Mã giao trì” cách cục, ắt chủ không gì không lợi, nhất là khi kiếm tiền ở thành phố khác, hoặc chủ thiên di đến đất khác mà đắc tài vận. nhưng loại tài vận này vẫn cần chính mình nỗ lực sau mới dành được, vì vậy thuộc [tự lực].
“Lộc Mã giao trì” tối hỉ hỗ điệp (lập lại),
• Lộc-tồn (hoặc hóa Lộc) nguyên cục được Lộc-tồn vận hạn (hoặc lưu hóa Lộc) đồng hội;
• Thiên-mã của nguyên cục lại cùng vận hạn lưu Mã đồng hội,
là “điệp Lộc + điệp Mã”: càng gia cường lực đắc tài.
- Chỉ “điệp Lộc” mà bất “điệp Mã”: đại lợi cầu tài, nhưng vô ý vị xuất ngoại;
- chỉ “điệp Mã” mà bất “điệp Lộc: chỉ chủ ra ngoài du lịch, hoặc chỉ chủ bôn ba, vô ý vị đắc tài.
- Sự nghiệp cung “điệp Lộc Mã”: chỉ chủ sự nghiệp có biến động cát lợi.
- Giao hữu cung “điệp Lộc Mã”: chỉ chủ thuộc hạ biến động.
- cung vị Lục thân kiến “điệp Lộc Mã”: là tượng chia li, tái kiến Sát Kị: tính chất kèm theo hung.
Lộc-tồn tuy là tài tinh, nhưng vẫn chỉ chủ “lợi tức cố định”, tất phải cùng hóa Lộc đồng hội (nhất là hỉ các tài tinh Vũ-khúc, Thái-âm hóa Lộc, hoặc Tham-lang hóa Lộc [chủ vật dục]): mới chủ tài nguyên phong túc, hội thêm Thiên-mã: tài nguyên lâu dài mà đường tiền tài rộng rãi.
Lộc-tồn vĩnh viễn bị Kình Đà giáp, nên tài lộ (đường tài) không rộng rãi, nhưng nước chảy nhỏ thì dòng chảy sẽ dài (sử dụng tiết kiệm thì dùng được lâu).
- Nếu Lộc-tồn đồng độ chính diệu hóa Kị, ắt biến thành "Kình Đà giáp Kị”: lại chủ rủi ro phá tài. nhân tố phá tài, cần xem tính chất chính diệu tinh hệ mà định.
- Lộc-tồn đồng hội [Hỏa Tham cách]: chủ ý ngoại tài (tài do may mắn) phong phú, duy cũng dễ phát dễ bại.
- Lộc-tồn hỉ cùng 8 sao: Tử-vi, Thiên-phủ, Thái-âm, Thái-dương, Vũ-khúc, Thiên-tướng, Thiên-đồng, Thiên-lương, đồng cung: khuyết điểm ít.
- Lộc-tồn cùng chính diệu khác đồng cung: dễ sinh khuyết điểm lớn hơn. (Như Thiên-cơ phù hoạt, cùng Lộc-tồn bổn chất đôn hậu xung đột / Liêm-trinh dễ làm việc theo cảm tình, cũng cùng Lộc-tồn tính chất đơn giản xung đột).
- Lộc-tồn và hóa Lộc, có thể tại cung vị "Lục hợp” tương hợp. (Tức chia ra ở tí sửu, dần hợi, mão tuất, thìn dậu, tị thân, ngọ mùi: lục tổ cung độ), gọi là [ám hợp], tuy không đẹp bằng “điệp Lộc minh hợp”: cũng có tác dụng lương hảo.
- Lộc-tồn và Phá-quân, Không Kiếp đồng cư: tài bạch dần dần tiêu ma, hoặc thu nhập không tăng, tăng lại giảm.
- Mệnh giáp Lộc-tồn và hóa Lộc: chủ trọn đời gần tài. (Người Thiên tướng thủ mệnh đặc biệt chủ nắm tài quyền. nhưng nếu đối cung “Phá-quân Vũ-khúc hóa Kị” lai xung: là do họa hoặc do bệnh phá tài).
- Giao hữu cung kiến Lộc-tồn, ắt Mệnh cung tất bị Kình Đà chiếu hội: chủ khó nhọc, vất vả.
- Phu thê cung kiến Lộc-tồn, có hóa Lộc lai hội, gọi là “Lộc hợp uyên ương”: lấy chồng giàu, nam mệnh chủ đắc vợ vượng phu, hoặc được tiền của nhà vợ, hoặc được thê tử trợ lực mà hưng gia.
Thiên-mã:
- hỉ cùng Lộc tinh hội (Lộc-tồn hoặc hóa Lộc đều được): mới chủ nguồn tài, nếu không chỉ là di chuyển, thay đổi. hoặc bị bôn ba lao lục.
- cùng Không diệu đồng độ: chủ vất vả mà vô công. (Địa-không tệ nhất, Thiên-không kế tiếp).
- cùng Hỏa Linh đồng cung, lưu niên có Sát đến triền, ở lục thân cung chủ hình khắc.
- cùng Đà-la đồng cung: chủ xuất hành bị trở ngại (Lưu Đà đến triền, ở lưu nhật, chủ máy bay trễ giờ…).
- cùng Thiên-hình đồng cư Thiên di cung, Sự nghiệp cung: chủ muốn thay đổi công tác mà không thành. Tái kiến Sát diệu: ắt có tính chất bị ép thay đổi.
- cùng sao Tuyệt đồng cư ở Mệnh cung, Thiên di cung: chủ bôn ba mà vô thu hoạch, trọn đời khó được cơ hội tại ngoại phát triển.
- cùng Đà-la hội chiếu, kiến thêm chính diệu tinh hệ không tốt: ắt chủ sai đường.
• Mệnh cung của nữ hoặc Phu thê cung kiến tổ hợp này: dễ chọn lầm chồng;
• Mệnh cung của nam hoặc Phúc đức cung kiến tổ hợp này: dễ chọn lầm nghề.
- gặp Giải-thần, Niên-giải, bị xung khởi, ở lưu niên Mệnh cung hoặc Phu thê cung, như gốc phu thê cung bất cát: chủ li hôn hoặc mỗi người ở một nơi.
- hỉ cùng Tử-vi đồng cung hoặc chiếu hội, gọi là “long xa”. Có thể tăng gia khí thế.
- và Thiên-lương đồng cung: Chủ phiêu lưu bất định.
4. Văn-xương Văn-khúc .
Văn-xương thuộc dương kim, Văn-khúc thuộc âm thủy, là nam đấu tinh diệu. hai sao này đều là sao chỉ lễ nhạc.
• Cát chủ khoa giáp, hôn lễ, hỉ độ;
• Hung chủ tang lễ.
- Văn-xương là nghi lễ, nên cổ đại cho là chủ xuất thân từ đường chính, do khoa cử thành danh, cũng chủ yêu thích văn nghệ, cùng tài hoa nhiều phương diện, đều thiên hướng ở học thuật hoặc lí luận.
- Văn-khúc là biện trí (tranh luận trí tuệ), nên cổ đại cho là chủ dị lộ công danh, không do khoa giáp làm nên. cũng chủ văn nghệ, cùng tài hoa nhiều phương diện, duy thiên hướng ở kĩ nghệ.
Xương Khúc tuy đều chủ thông minh cùng tài hoa, duy do thuộc Tá diệu, nên tất phải tự mình nỗ lực sau mới thành, nếu không chỉ lanh lợi mà thôi.
- tính chất không tốt của Văn-xương: như chính diệu thiếu ổn định đôn hậu, lại kiến Sát, ắt chủ tính thích phấn sức (tô son trát phấn/che đậy khuyết điểm), duy lấp liếm quá, tính cách khinh phù (lỗ mảng).
- tính chất không tốt của Văn-khúc: ắt lạc vào đường giỏi biện luận, không thể kiên định công tác.
Xương Khúc bất hỉ cùng chính diệu Liêm-trinh, Tham-lang, Cự-môn, Phá-quân đồng độ, gặp các tinh hệ tổ hợp này, tất phải cẩn thận phân tích. Cổ nhân đã nói rõ:
"Văn-xương Văn-khúc cùng Liêm-trinh Thất-sát đồng độ, kiến Kình-dương”, chủ hư ngụy gian trá, làm công chức nhỏ.
[Văn-khúc Liêm trinh, công môn tư lại]
[Xương Khúc cùng Tham-lang đồng cung, chính sự điên đảo (rối rắm)]
"Xương Khúc Liêm Tham cư tị hợi, gia Sát Kị, phấn thân toái cốt (thịt nát xương tan) hoặc chết”
"Phá-quân Ám diệu cộng hương thủy trung tác trủng” (Xương Khúc hóa Kị tại hợi tí sửu cung, Phá quân đồng độ, chủ rơi vào ám hối)
[Xương Khúc Cự-môn là táng chí]
các tổ hợp trên, lấy kiến Sát diệu, vận hạn gặp Không Kiếp càng chính xác.
tính chất đặc biệt "Trung châu phái” sở truyền như dưới đây:
1/- Tí cung Tham-lang, thành “phiếm thủy đào hoa cách”, bất hỉ Xương Khúc, hiềm tăng cường lực lượng của đào hoa, làm cho người thành phong lưu lãng tử, đa hư bất thật.
2/- Tị cung Thái-âm, kiến Xương Khúc chủ giỏi tâm kế, kiến Sát càng đích xác.
3/- Tị hợi nhị cung "Liêm Tham”, vốn có ý vị buông thả, kiến Xương Khúc càng chủ (thị tài ngạo vật) cậy tài khinh người, kiến thêm Sát Kị tất do vậy vương họa.
4/- Sửu mùi nhị cung “Thiên-cơ”, kiến Xương Khúc, lại kiến Sát, chủ tiểu thông minh, thường thường kiến thức nữa vời đã tự mãn.
5/- Mão dậu nhị cung “Tử Tham”, kiến Xương Khúc không được “bách quan triều củng”, chủ đào hoa hoặc dâm dục.
6/- Sửu mùi nhị cung “Nhật Nguyệt” là phụ mẫu cung, đơn kiến Xương Khúc, chủ lưỡng trùng phụ mẫu.
7/- Mão dậu nhị cung “Cơ Cự”, đơn kiến Xương Khúc, việc gì cũng thích có ý kiến khác người không thực có học.
8/- tí ngọ nhị cung “Đồng Âm”, kiến Xương Khúc. Nữ mệnh chủ quá phần thông minh cơ xảo (tinh nhanh/khéo léo).
9/- Sửu cung "Vũ Tham”, và Văn-khúc đồng độ (tất Xương đồng cung), lưu niên gặp chủ nạn nước (là do Địa-kiếp tại lưu niên Ách cung). Như vô Sát Kị, lại vô lưu Khúc xung hội, ắt nạn nhỏ tương tự tính chất [nạn nước], như rò rỉ nước phòng tắm….
10/- Thái-âm ở hãm cung đơn kiến Văn-khúc, lại kiến Sát Kị, chủ bị cướp, hoặc chủ đánh mất. Kiến Đào hoa chủ bị lừa.
11/- Lộc-tồn và Văn-khúc đồng cung, chủ được tiếng tăm. Nhưng chưa chắc đều là hảo sự, nếu kiến Sát Kị, ắt là nỗi tiếng xấu. kiến thêm Đào hoa chư diệu, chủ do sắc vương họa.
12/- “Thái-dương Thiên-lương”, hội hợp Văn-xương, Lộc-tồn, là [Dương Lương Xương Lộc cách], chủ cạnh tranh đắc thắng, khảo thí đoạt quán quân. Lấy mão cung “Thái-dương Thiên-lương”, là đẹp nhất.
13/- Văn-khúc tọa mệnh, vô chính diệu, đối cung là "Cự Nhật dần cung”, gọi là "đào hoa cuồn cuộn”, không ngừng phát sinh cảm tình khốn nạo. nhưng hội thêm Văn-xương, Lộc-tồn, Thiên-mã. Tức bốn Tá diệu hàm tập, bất kiến Sát Kị, chủ do đào hoa mà đắc tài.
14/- Vũ-khúc Văn-xương đồng độ, Đà-la Linh-tinh đồng hội, gọi là "Linh Xương Đà Vũ”. chủ họa. (chỉ xảy ra khi Vũ-khúc tại Thìn tuất, tất Ách cung là Cự-môn tại Tị hợi có Nhật đồng cư Không Kiếp xung chiếu, Nhật vô lực nên không cứu giải được tính Ám của Cự-môn)
Xương Khúc hóa Kị đều chủ "văn thư sai lầm, mất mát”, phát tác giữa người kí kết, kí kết khế ước mà bị tổn thất. đem tính chất này suy rộng. ắt là đầu tư đầu cơ sai lầm, tại mua bán cũng thu chi phiếu khống, đối phương hủy ước.
Duy tổn thất của Văn-xương, kèm sắc thái cảm tình, tổn thất của Văn-khúc thường có kiêm cảm tình quấy nhiễu. nên
- nữ mệnh Văn-khúc hóa Kị ở Mệnh cung, Phu thê cung hoặc Phúc đức cung, trừ tổn thất tiền bạc ra, còn ẩn nhiều điều khó nói.
- Tật ách cung kiến Xương Khúc hóa Kị:
• chính diệu kèm sắc thái đào hoa (Như "Tử Tham”), phần nhiều hệ thống sinh sản bị bệnh.
• cùng Liêm-trinh hóa Kị đồng hội chủ bệnh lậu/bệnh phong tình, hoặc bệnh nùng huyết giáp,
• cùng Thiên-nguyệt đồng cung chính diệu là tổ hợp Cơ Lương, ắt là bệnh thời tiết (như bệnh dịch tả, dịch hạch..v..v…)
Được cảm ơn bởi: Ngàn Phố
-
- Ngũ đẳng
- Bài viết: 1626
- Tham gia: 14:59, 19/12/11
- Đến từ: Sài Gòn
TL: TỬ VI LUẬN ĐẨU SỐ
VƯƠNG ĐÌNH CHI TỔNG LUẬN
1. Tử vi Đẩu số chỉ thị thuật số
2. Thích “Tử vi Đẩu số”
3. Đẩu số ứng tùy thời đại phát triển
4. Tinh hệ đặc tính phát triển nhất lệ
5. Tất tu học tập an tinh pháp
6. Nhận thức chỉnh cá tinh hệ
7. Đẩu số tam đại tinh hệ
8. Đẩu số ngũ loại tinh quần
9. Đẩu số tinh diệu chỉ thuộc hư tinh
10. Đẩu số thập nhị cung định nghĩa
(Nhị) Tòng “Thập bát phi tinh” đáo “Tử vi Đẩu số”
11. “Thập bát phi tinh” bất thị Đẩu số
12. Hà vị thập bát phi tinh ?
13. “Thập bát phi tinh” đích phát triển
14. “Thập bát phi tinh” la tập giản đan
15. Đẩu số trùng tổ thập nhị cung
16. Thập nhị cung tổ hiệp đích la tập tính
17. Tử vi tính chất đích phát triển
18. Thiên Ấn phát triển thành vi Thiên Tướng
19. Thiên thọ phát triển thành vi Thiên Lương
20. Thiên khố phát triển thành vi Thiên Phủ
21. Thiên Quán phát triển thành vi Vũ khúc
22. Thiên Lộc nhất tinh tức Lộc Tồn
23. Thiên di tức thị Hỏa Tinh Linh Tinh
24. Mao đầu phát triển thành vi Phá Quân
25. Thiên nhận nhất tinh tức Thất Sát
26. “Thập bát phi tinh” đích luận đoán
27. Liêm Trinh nhất tinh chủ huyết tật
28. Sắc lao , sản ách , hôn nhân đích thôi đoán
(Tam) Thôi đoán tạp đàm
29. Bất khả y thư tự hành phê toán
30. Đẩu số tối trọng “định thời”
31. Khởi mệnh bàn đích nhất cá nghi vấn
32. Đẩu số tịnh phi “tú mệnh” nhất lệ
33. Văn hóa bội cảnh ảnh hưởng thôi đoán
34. “Cơ Lương hội hiệp thiện đàm binh”
35. Văn Xương vị tất lợi khảo thí
36. Tử vi Đẩu số vô “bí pháp”
(Tứ) tinh diệu tạp đàm
37. Ảnh hưởng tinh diệu đích khách quan hoàn cảnh
38. Tử vi tọa mệnh hữu hảo hữu khôi
39. “Tử phủ đồng cung”bất nhất định phúc hậu
40. Đào hoa phạm chủ - - tử tham đồng cung
41. Tử phá thủ mệnh , vi nhân mang lục
42. Tử phá tương đối đích mệnh cục
43. Tử sát mệnh cách , bạch thủ hưng gia
44. Đẩu số trúng đích ngũ khỏa động tinh
45. “Sát Phá Lang” tam diệu tính cách bất đồng
46. Thiên Cơ thủ mệnh , vi nhân linh động
47. Thiên Cơ tọa mệnh đích lục chủng tình hình
48. Cơ Cự đồng cung tối phạ Đào Hoa
49. Cơ lương thủ mệnh , tam chủng biến cục
50. Thái Dương tọa mệnh đích tam chủng tình hình
51. Thái Dương tọa mệnh tam chủng phối hiệp
52. Thái Dương dữ (và) tử vi đích thử giác
53. Thái Dương tọa mệnh lưỡng lệ
54. Lưỡng ”quý cục” đích nghi vấn
55. Luận “Nhật Nguyệt giáp mệnh”
56. Tái đàm “Nhật Nguyệt giáp mệnh”
57. Ngạnh y ca quyết , dung dịch chàng bản
58. Vũ Khúc tài tinh hữu hứa đa khuyết điểm
59. Vũ Khúc dữ (và) “Sát Phá Lang” quan hệ mật thiết
60. Vũ Khúc Thiên Phủ đồng viên canh khán tá diệu
61. Vũ Tham thủ mệnh , khả cao khả đê
62. Thiên Đồng bất thuần tinh phúc tinh
63. Thiên Đồng tinh đích tam chủng tổ hiệp
64. Liêm Trinh nhất tinh tối nan phán biệt
65. Liêm Trinh kiến lộc , thị cát thị hung ?
66. Liêm Trinh dữ (và) “Sát Phá Lang”
67. Thiên Phủ Thiên Tướng thị ”đối tinh”
68. Thiên Phủ mệnh tạo khả quý khả tiện
69. Thái Âm lạc hãm tịnh bất khả phạ
70. Thái Âm thủ mệnh , kiêm thị Phúc đức cung
71. Tham Lang dữ (và) Liêm Trinh đích bỉ giác (so sánh)
72. Tham Lang thủ mệnh lục chủng cách cục
73. “Tham Lang nhập mệnh” đích nữ nhân mệnh
74. “Tham cư vượng cung” tịnh phi tặc mệnh
75. Cự Môn tọa mệnh lục chủng tình huống
76. Cự Môn cát hung tại vu tài học hữu vô
77. Thiên Tướng đích tinh hệ tổ hiệp
78. “Phùng phủ khán Tướng”đích bí mật
79. Thiên Lương đích “tiêu tai giải nan” đặc tính
80. Thiên Lương tọa mệnh đa chủ cô lập
81. Thiên Lương cát hung tính chất đích phân biệt
82. Thất Sát thủ viên , cước đạp thật địa
83. Thất Sát thủ mệnh đích lục chủng kết cấu
84. Nữ nhân Thất Sát tọa phúc đức cung tịnh phi xướng tì
85. Phá Quân thủ mệnh bất hỉ an định
86. Phá Quân thủ mệnh lục chủng kết cấu
87. Kiến “Hóa Kị” yếu gia cường tinh thần tu dưỡng
88. “Phụ diệu” dữ (và) “Tá diệu” hữu phân biệt
89. Thiên Khôi Thiên Việt bất chủ khoa danh
90. Đàm Hỏa Tinh dữ (và) Linh Tinh
91. “Hỏa Linh giáp mệnh” dữ (và) ”Linh Xương Đà Vũ”
92. Kình Dương “chân tiểu nhân”, Đà La “ngụy quân tử”
(Ngũ) Cách cục luận
93. Trùng tân thuyên thích cổ nhân cách cục
94. Thuyết “Tham Vũ đồng hành cách”
95. Thuyết “Tả Hữu đồng cung cách”
96. “Văn Tinh củng mệnh” chủ thông minh
97. “Tứ kì cách” tối nan thuần mỹ
98. “Phủ Tướng triều viên” trọng Thiên Tướng
99. “Văn Quế Văn Hoa” yếu khán chánh diệu
100. “Thất Sát triều đẩu”chủ quyền lực
101. “Tử Phủ đồng cung” tịnh phi thậm mỹ
102. “Liêm Trinh văn vũ” khiếm khai sang lực
103. “Tả Hữu thủ viên” thuộc vu ngụy cách
104. “Thiên Ất củng mệnh” hựu nhất ngụy cách
105. “Văn tinh ám củng” thông minh tuấn tú
106. “Quý tinh giáp mệnh” đích kết cấu
107. “Lộc hiệp uyên ương” chủ thân phú
108. “Song Lộc triều viên” vi cung cục
109. “Tam hiệp Hỏa Tham” đắc ý ngoại tài
110. “Nhật Nguyệt tịnh minh” quá phân khiên cường
111. “Nhật Nguyệt hội minh” diệc thuộc thấu hiệp
112. “Đan trì quế trì” lợi cầu danh
113. “Nhật chiếu lôi môn” hữu hạn chế
114. “Nguyệt lãng thiên môn” hữu phá cách
115. “Giáp đệ đăng dong” bất hợp thời
116. “Khoa danh hội lộc” nghi cải cách
117. “Quyền lộc tuần phùng” hữu khuyết điểm
118. “Cực hướng ly minh” đắc Lộc vi quý
119. “Thiên Phủ triều viên” lợi thủ thành
120. “Thiên Lương chấn kỉ” bất hiệp triều lưu
121. “Phụ củng văn tinh” hữu tài hoa
122. “Cơ Lương gia hội” cao nghệ tùy thân
123. “Thọ tinh nhân miếu” thị cô cao
124. “Quyền sát Hóa Lộc” tiên khổ hậu điềm
125. “Cự Nhật đồng cung” lợi khẩu tài
126. “Anh tinh nhập miếu” nghi loạn bất nghi trì
127. “Cự Cơ đồng lâm” hữu khuyết điểm
128. “Hùng tú triều viên” chủ đoán luyện
129. “Hóa Tinh hoàn quý” chủ biến thái
130. “Thạch trung ẩn ngọc” kết cấu bổ tạp
131. “Tử Phủ triều viên” danh tự hảo thính
132. “Tướng Tinh đắc địa” bất hợp thời nghi
133. “Tứ chánh đồng lâm” bất hợp lý
134. “Thân vô chánh diệu” cận hiệp cổ nhân
135. “Cực cư mão vị” diệc tôn vinh
136. “Cơ Nguyệt Đồng Lương” tác lại nhân
137. “Sát củng Liêm Trinh” đa biến hóa
138. “Cự phùng tứ Sát” đa quan ti
139. “Mã đầu đới kiếm” nhân hoành dũng
140. “Mệnh khoả phùng hung” hữu tính cách
141. “Thiên Lương củng nguyệt” phong lưu lãng tử
142. “Văn tinh ngộ giáp” hiện đại vô phương
143. “Khoa tinh sát thấu” bất lợi văn thư
144. “Khôi Việt hung xung” nhân duyên khôi
145. Nghiên cứu cách cục , liễu giải tinh hệ
Hậu kí - - dụng “tinh hệ” lai nghiên cứu thập nhị cung
1. Tử vi Đẩu số chỉ thị thuật số
2. Thích “Tử vi Đẩu số”
3. Đẩu số ứng tùy thời đại phát triển
4. Tinh hệ đặc tính phát triển nhất lệ
5. Tất tu học tập an tinh pháp
6. Nhận thức chỉnh cá tinh hệ
7. Đẩu số tam đại tinh hệ
8. Đẩu số ngũ loại tinh quần
9. Đẩu số tinh diệu chỉ thuộc hư tinh
10. Đẩu số thập nhị cung định nghĩa
(Nhị) Tòng “Thập bát phi tinh” đáo “Tử vi Đẩu số”
11. “Thập bát phi tinh” bất thị Đẩu số
12. Hà vị thập bát phi tinh ?
13. “Thập bát phi tinh” đích phát triển
14. “Thập bát phi tinh” la tập giản đan
15. Đẩu số trùng tổ thập nhị cung
16. Thập nhị cung tổ hiệp đích la tập tính
17. Tử vi tính chất đích phát triển
18. Thiên Ấn phát triển thành vi Thiên Tướng
19. Thiên thọ phát triển thành vi Thiên Lương
20. Thiên khố phát triển thành vi Thiên Phủ
21. Thiên Quán phát triển thành vi Vũ khúc
22. Thiên Lộc nhất tinh tức Lộc Tồn
23. Thiên di tức thị Hỏa Tinh Linh Tinh
24. Mao đầu phát triển thành vi Phá Quân
25. Thiên nhận nhất tinh tức Thất Sát
26. “Thập bát phi tinh” đích luận đoán
27. Liêm Trinh nhất tinh chủ huyết tật
28. Sắc lao , sản ách , hôn nhân đích thôi đoán
(Tam) Thôi đoán tạp đàm
29. Bất khả y thư tự hành phê toán
30. Đẩu số tối trọng “định thời”
31. Khởi mệnh bàn đích nhất cá nghi vấn
32. Đẩu số tịnh phi “tú mệnh” nhất lệ
33. Văn hóa bội cảnh ảnh hưởng thôi đoán
34. “Cơ Lương hội hiệp thiện đàm binh”
35. Văn Xương vị tất lợi khảo thí
36. Tử vi Đẩu số vô “bí pháp”
(Tứ) tinh diệu tạp đàm
37. Ảnh hưởng tinh diệu đích khách quan hoàn cảnh
38. Tử vi tọa mệnh hữu hảo hữu khôi
39. “Tử phủ đồng cung”bất nhất định phúc hậu
40. Đào hoa phạm chủ - - tử tham đồng cung
41. Tử phá thủ mệnh , vi nhân mang lục
42. Tử phá tương đối đích mệnh cục
43. Tử sát mệnh cách , bạch thủ hưng gia
44. Đẩu số trúng đích ngũ khỏa động tinh
45. “Sát Phá Lang” tam diệu tính cách bất đồng
46. Thiên Cơ thủ mệnh , vi nhân linh động
47. Thiên Cơ tọa mệnh đích lục chủng tình hình
48. Cơ Cự đồng cung tối phạ Đào Hoa
49. Cơ lương thủ mệnh , tam chủng biến cục
50. Thái Dương tọa mệnh đích tam chủng tình hình
51. Thái Dương tọa mệnh tam chủng phối hiệp
52. Thái Dương dữ (và) tử vi đích thử giác
53. Thái Dương tọa mệnh lưỡng lệ
54. Lưỡng ”quý cục” đích nghi vấn
55. Luận “Nhật Nguyệt giáp mệnh”
56. Tái đàm “Nhật Nguyệt giáp mệnh”
57. Ngạnh y ca quyết , dung dịch chàng bản
58. Vũ Khúc tài tinh hữu hứa đa khuyết điểm
59. Vũ Khúc dữ (và) “Sát Phá Lang” quan hệ mật thiết
60. Vũ Khúc Thiên Phủ đồng viên canh khán tá diệu
61. Vũ Tham thủ mệnh , khả cao khả đê
62. Thiên Đồng bất thuần tinh phúc tinh
63. Thiên Đồng tinh đích tam chủng tổ hiệp
64. Liêm Trinh nhất tinh tối nan phán biệt
65. Liêm Trinh kiến lộc , thị cát thị hung ?
66. Liêm Trinh dữ (và) “Sát Phá Lang”
67. Thiên Phủ Thiên Tướng thị ”đối tinh”
68. Thiên Phủ mệnh tạo khả quý khả tiện
69. Thái Âm lạc hãm tịnh bất khả phạ
70. Thái Âm thủ mệnh , kiêm thị Phúc đức cung
71. Tham Lang dữ (và) Liêm Trinh đích bỉ giác (so sánh)
72. Tham Lang thủ mệnh lục chủng cách cục
73. “Tham Lang nhập mệnh” đích nữ nhân mệnh
74. “Tham cư vượng cung” tịnh phi tặc mệnh
75. Cự Môn tọa mệnh lục chủng tình huống
76. Cự Môn cát hung tại vu tài học hữu vô
77. Thiên Tướng đích tinh hệ tổ hiệp
78. “Phùng phủ khán Tướng”đích bí mật
79. Thiên Lương đích “tiêu tai giải nan” đặc tính
80. Thiên Lương tọa mệnh đa chủ cô lập
81. Thiên Lương cát hung tính chất đích phân biệt
82. Thất Sát thủ viên , cước đạp thật địa
83. Thất Sát thủ mệnh đích lục chủng kết cấu
84. Nữ nhân Thất Sát tọa phúc đức cung tịnh phi xướng tì
85. Phá Quân thủ mệnh bất hỉ an định
86. Phá Quân thủ mệnh lục chủng kết cấu
87. Kiến “Hóa Kị” yếu gia cường tinh thần tu dưỡng
88. “Phụ diệu” dữ (và) “Tá diệu” hữu phân biệt
89. Thiên Khôi Thiên Việt bất chủ khoa danh
90. Đàm Hỏa Tinh dữ (và) Linh Tinh
91. “Hỏa Linh giáp mệnh” dữ (và) ”Linh Xương Đà Vũ”
92. Kình Dương “chân tiểu nhân”, Đà La “ngụy quân tử”
(Ngũ) Cách cục luận
93. Trùng tân thuyên thích cổ nhân cách cục
94. Thuyết “Tham Vũ đồng hành cách”
95. Thuyết “Tả Hữu đồng cung cách”
96. “Văn Tinh củng mệnh” chủ thông minh
97. “Tứ kì cách” tối nan thuần mỹ
98. “Phủ Tướng triều viên” trọng Thiên Tướng
99. “Văn Quế Văn Hoa” yếu khán chánh diệu
100. “Thất Sát triều đẩu”chủ quyền lực
101. “Tử Phủ đồng cung” tịnh phi thậm mỹ
102. “Liêm Trinh văn vũ” khiếm khai sang lực
103. “Tả Hữu thủ viên” thuộc vu ngụy cách
104. “Thiên Ất củng mệnh” hựu nhất ngụy cách
105. “Văn tinh ám củng” thông minh tuấn tú
106. “Quý tinh giáp mệnh” đích kết cấu
107. “Lộc hiệp uyên ương” chủ thân phú
108. “Song Lộc triều viên” vi cung cục
109. “Tam hiệp Hỏa Tham” đắc ý ngoại tài
110. “Nhật Nguyệt tịnh minh” quá phân khiên cường
111. “Nhật Nguyệt hội minh” diệc thuộc thấu hiệp
112. “Đan trì quế trì” lợi cầu danh
113. “Nhật chiếu lôi môn” hữu hạn chế
114. “Nguyệt lãng thiên môn” hữu phá cách
115. “Giáp đệ đăng dong” bất hợp thời
116. “Khoa danh hội lộc” nghi cải cách
117. “Quyền lộc tuần phùng” hữu khuyết điểm
118. “Cực hướng ly minh” đắc Lộc vi quý
119. “Thiên Phủ triều viên” lợi thủ thành
120. “Thiên Lương chấn kỉ” bất hiệp triều lưu
121. “Phụ củng văn tinh” hữu tài hoa
122. “Cơ Lương gia hội” cao nghệ tùy thân
123. “Thọ tinh nhân miếu” thị cô cao
124. “Quyền sát Hóa Lộc” tiên khổ hậu điềm
125. “Cự Nhật đồng cung” lợi khẩu tài
126. “Anh tinh nhập miếu” nghi loạn bất nghi trì
127. “Cự Cơ đồng lâm” hữu khuyết điểm
128. “Hùng tú triều viên” chủ đoán luyện
129. “Hóa Tinh hoàn quý” chủ biến thái
130. “Thạch trung ẩn ngọc” kết cấu bổ tạp
131. “Tử Phủ triều viên” danh tự hảo thính
132. “Tướng Tinh đắc địa” bất hợp thời nghi
133. “Tứ chánh đồng lâm” bất hợp lý
134. “Thân vô chánh diệu” cận hiệp cổ nhân
135. “Cực cư mão vị” diệc tôn vinh
136. “Cơ Nguyệt Đồng Lương” tác lại nhân
137. “Sát củng Liêm Trinh” đa biến hóa
138. “Cự phùng tứ Sát” đa quan ti
139. “Mã đầu đới kiếm” nhân hoành dũng
140. “Mệnh khoả phùng hung” hữu tính cách
141. “Thiên Lương củng nguyệt” phong lưu lãng tử
142. “Văn tinh ngộ giáp” hiện đại vô phương
143. “Khoa tinh sát thấu” bất lợi văn thư
144. “Khôi Việt hung xung” nhân duyên khôi
145. Nghiên cứu cách cục , liễu giải tinh hệ
Hậu kí - - dụng “tinh hệ” lai nghiên cứu thập nhị cung
-
- Ngũ đẳng
- Bài viết: 1626
- Tham gia: 14:59, 19/12/11
- Đến từ: Sài Gòn
TL: TỬ VI LUẬN ĐẨU SỐ
Hồng Kông đang lúc cao trào sử dụng "Tử vi Đẩu số" để đoán mệnh, có thể nói đúng là sự việc xảy ra khá đột nhiên, cũng là xu thế tất yếu, chẳng những dạo trên phố sách nhiều như rừng, mà còn có rất nhiều nhà mệnh lý học cũng ra lời kêu gọi dùng "Đẩu số mệnh lý". Trong ký ức, hơn 10 năm trước chỉ có không ngoài một vị "Quân sư Ngô Dụng" (1), là người công khai lấy Đẩu số phê mệnh; cũng như từng có một vị danh gia ở Thượng Hải là Lục Bân Triệu tiên sinh mở lớp dạy đẩu số ở Hồng Kông, nhưng hiện nay người biết đến không nhiều lắm; trước kia, xem lại ở các thành phố, như Hồng Kông, Ma-cao, quả thực có thể nói là không có danh gia Đẩu Số Mệnh Lý, chỉ lưu hành Tử Bình Mệnh Lý, cũng tức là dùng Bát Tự, an thành "Tứ Trụ" để luận mệnh, mà nói chung phương thức luận mệnh này từ thời Minh tới nay đã trở thành chánh tông.
Nếu mà việc luận mệnh cũng chia làm hai phái "Học" và "Thuật", hiển nhiên khoa "Tử Bình" chuyên luận ngũ hành sanh khắc chế hóa lại được các nho gia triết học khai thông, nên thuộc về lưu phái "Học", mà ở "Tử Bình" chuyên luận Thần sát cùng với "Tử vi Đẩu số" "Hà lạc lý số", thậm chí bây giờ rất ít người hiểu được từ khoa "Ngũ ốc" đến khoa "Thiết bản thần số" đều chỉ là "Thuật" mà thôi.
Lấy "Học" luận mệnh, thắng ở sự linh hoạt, hơn nữa có thể từ triết lý cuộc sống đời thường được kiểm chứng nên hứng thú vô cùng, đồng thời có thể suy đi tính lại đại cục, thấy được một ít bao quát cái cùng-thông-đắc-thất của người; nhưng khuyết điểm của nó là không dễ dàng thấy cái chi tiết, tỉ mĩ. Thí dụ như từ học thuật Tử Bình tuyệt đối nhìn không ra trên người có hay không có nốt ruồi, nhưng "Đẩu Số" lại có thể. Trái lại, lấy "Thuật" luận Mệnh, thắng ở khả năng tính ra được chi tiết, tỉ mĩ; luận hôn nhân, luận tài vận đều có chổ riêng biệt, nhưng bởi vì khuyến điểm của nguyên lý luận Mệnh có khi rất khó nhìn ra từ lá số toàn cục được hay mất, thường bất chợt một sơ xuất mà "Nhân tiểu thất đại" (nguyên nhân nhỏ gây tổn thất lớn).
Vì lẽ đó nếu mà lấy học thuật "Tử Bình" bàn thuật số, dùng để đoán mệnh ứng nghiệm là lý tưởng nhất, nhưng "nhiều hoa thì rối mắt", quan trọng ở sự thấu hiểu thì thực cũng không dễ dàng, làm thế nào khiến "Học" và "Thuật" hợp thành một sợ rằng vẫn còn là chủ đề nghiên cứu trọng điểm trong giới Mệnh Lý sau này.
Về phần lưu hành của "Đẩu Số Mệnh Lý", hiển nhiên làn gió mới này từ Đài Loan thổi qua bởi vì "Đẩu Số" nguyên lưu hành ở Phúc Kiến, và loại thuật số đoán mệnh này dễ dàng nhập môn tự nhiên nhất thời trở thành thị hiếu, mà "Đẩu Số danh gia" cũng lập tức từ đó xuất hiện, chỉ tiếc đường học Đẩu Số dễ học mà khó tinh, hơn nữa các sách viết của cổ nhân có rất nhiều chỗ không chịu nói rõ, cho nên nếu xem qua vài quyển "phường bổn" (2) rồi dụng Đẩu Số đoán mệnh tất sinh ra ấn tượng xấu cho người khác.
Chú thích:
(1) Ngô Dụng: một nhân vật có tài quân sự đc ví sánh ngang với Khổng Minh trong truyện Thủy Hử, ban đầu theo phò tá Tiều Cái, sau thành quân sư của Tống Giang, nổi tiếng với khả năng "nhìn trâu đánh trận" (chuyện là, trong triều có nuôi 1 con trâu quý, Ngô Dụng sai do thám đêm đến nhìn trâu ngủ, nếu mặt con trâu quay về hướng nào thì hôm sau cứ hướng đó mà tấn công tất thắng).
(2) "phường bổn": bản in , khắc của môn phái, ngành nghề nào đó, ở đây chỉ bản in khắc của phái Tử Vi. (Ngày xưa công nghệ làm giấy hiếm, chưa xuất hiện rộng rãi nên chữ chỉ khắc vào gổ/tre rồi ghép từng miếng lại với nhau thành sách).
2. Giải thích "Tử Vi Đẩu Số"
Bài này là muốn giải thích tên gọi "Tử Vi Đẩu Số". Tên "Tử Vi" chính là chỉ một "Tinh viên" (1) mà không phải một tinh diệu. Ở cực bắc cũng tức là vào "Hợi vị" của la bàn, tức "Tử Vi viên" lấy sao Bắc cực làm chủ, căn cứ thuyết pháp của tinh gia (2) qua các thời kỳ cùng lấy đây là "Đế tọa", cũng tức đại biểu đế vương nên "Tử Vi viên" nên sáng không nên ám, ám thì quân vương vô đạo chủ quốc gia loạn lạc.
"Tử Vi Đẩu Số" kế thừa phát triển từ "Ngũ tinh" để đoán sự tốt lành của số mệnh, khởi nguyên từ các đạo gia thời nhà Tống, vì việc đoán mệnh Ngũ tinh lưu truyền lại của "Cầm đường phái" truyện không chuẩn, nguyên nhân chủ yếu ở trình độ thuật đoán mệnh thời xưa không tinh, cách mấy trăm năm vẫn y khẩu quyết mà suy đoán tinh diệu phân bố ở mười hai cung, thường gặp sai ở một cung vị nào đó, bởi vậy có người nghĩ nếu mà dùng vị trí bắc cực chủ tinh cố định lại làm chuẩn tắc, phát triển thuật xem mệnh bằng một hệ tinh diệu hẳn là có thể giải quyết được vấn đề nan giải không chính xác này.
Căn cứ vào ý niệm này phát triển thành thuật số, có hai hệ là "Thái Ất số" và "Tử Vi Đẩu Số"; gọi là Thái Ất và Tử Vi, kỳ thực đều là trỏ về bắc cực tinh, đều là "Thí như bắc thần, chúng tinh củng chi" (Tất cả sao đều chắp tay cung kính thần phương Bắc). Nhìn nhận từ quan điểm thiên văn học hiện đại, khái niệm này có sai lầm, nhưng khái niệm của các nhà thuật số lúc ấy lại chính xác.
"Đẩu" là chỉ nam bắc đẩu, lấy nam bắc đẩu trên bầu trời là chính tinh phân bố vào mệnh bàn (lá số) dùng để suy đoán tốt xấu của mệnh, xưng là "Đẩu Số", bởi sự phân bố tinh đẩu theo sao Tử Vi là chuẩn tắc, khi định vị được sao Tử Vi tất 14 sao nam bắc đẩu cũng được định vị, cho nên mới gọi là "Tử Vi Đẩu Số".
Chú thích:
(1) "Tinh viên" : chỉ khu vực của ngôi sao.
(2) "Tinh gia" : Nghề, người xem sao, người coi về các việc xem sao để nghiệm sự tốt sự xấu gọi là tinh gia.
3. Đẩu Số ứng tùy thời đại phát triển
Không dám dối các vị, Vương Đình Chi ngày học Đẩu Số từ tiên sư thật sự là rất xa lìa yếu tố thời đại, như cứ thấy "Quan lộc cung" thì vẫn chú trọng công danh khoa cử như cũ, nhưng lại không biết là ngày nay xã hội thương nghiệp có người "khoa danh" như Bác sỹ Thạc sĩ trái lại chỉ có thể đi làm công, như một ông chủ dưới tay có hơn mười Bác sỹ, nhưng ông này ngay cả tiểu học cũng chưa tốt nghiệp.
Với Cung Tật Ách, cũng chỉ có thể nói ra các loại bệnh tật như "Âm phân khuy tổn" (Phần âm bị hao tổn), "Can dương thượng kháng" (Gan hoạt động thái quá), "Can phong trừu súc" (khí Gan suy yếu đi)
, không như hiện nay có đủ loại bệnh tật như ung thư phổi, ung thư dạ dày, ung thư biểu mô (mũi họng), ung thư máu, cao huyết áp, tiểu đường...
Đối với cung Tử Tức, cũng chỉ suy đoán con cái ngần ấy người, con cái đầu lòng là nam hay nữ, v.v..., không chú trọng lắm cảm tình con cái với cũng không coi trọng xem tính cách con cái để biết cách bồi dưỡng mai sau.
Vương Đình Chi trải qua mười năm xem xét, thống kê một số lượng lớn lá số, hơn nữa coi xét thống kê theo chuyên đề sau đó mới đưa ra tính chất tinh hệ mà tiến hành phát triển, bây giờ có thể chỉ ra đủ loại tinh hệ chỉ "Bệnh thời hiện đại". Ví như có hơn năm mươi tinh bàn cung cấp cho Vương Đình Chi nghiên cứu, Vương Đình Chi thậm chí có thể cam đoan ngay cả bệnh lý "Ái tư Bệnh" (bệnh AIDS) đều có thể nghiên cứu ra.
Học tập Đẩu Số, ắt hẳn phát triển theo tinh thần này, cho nên thuật số gọi lả bí mật thiếu sót gì thì tùy theo thời đại mà chỉnh lý và bổ sung thêm. Nếu cho rằng Đẩu Số là bí thuật không nên công khai truyền thụ, Vương Đình Chi tuyệt đối không tin.
Chú thích:
những từ thuộc chuyên môn Đông Y, PL chỉ hiểu sơ sơ vậy thôi, ko biết cách dịch đúng 100%.
4. Một ví dụ về phát triển đặc tính Tinh hệ
Nói chuyện "Tử vi Đẩu số" có khả năng tiếp tục phát triển, bất tất xem thành quả nghiên cứu của bậc đi trước là "bí mật", Vương Đình Chi có thể cử ra một ví dụ tiếp theo.
Cao thủ Bắc phái Trương tiên sinh luận tính chất Thái Âm nhập cung Phúc đức cho là "nam nhân vưu chủ hiền mỹ chi thê vi nội trợ, hãm kiến hung, tắc chung thân vô khuê phòng lạc thú" (nam nhân chủ có vợ hiền xinh đẹp, hãm địa gặp hung tinh, thì chung thân không có niềm vui thú nơi khuê phòng).
Lục Bân Triệu tiên sinh lược nói: "Thái Âm tinh nhập miếu lâm cung Phúc đức, chủ phúc hậu, thích hưởng thụ. Nhật Nguyệt đồng cung thêm tốt đẹp, Thái Âm Hóa Kị chủ bề ngoài an tĩnh, nội tâm bất an, Hỏa Tinh Đà La cùng vây bọc thời tự tìm đến sự bận bịu, hoặc tự tìm phiền não", chẳng thấy nhắc tới chuyện "khuê phòng lạc thú".
Tiên sư Huệ lão nói với Vương Đình Chi về quan điểm hai người này rằng: thuyết pháp Trương tiên sinh rất đặc biệt, đáng giá để nghiên cứu, bởi vì cung Phúc đức cùng cung Phu thê hội chiếu, cho nên rất có thể là tinh diệu không tốt cư cung Phu thê, sau cung Phúc đức có Thái Âm lạc hãm lại gặp hung diệu chính chiếu mới chủ không có niềm vui thú nơi khuê phòng. Lý do là vì Huệ lão đồng thời với thầy dạy của ông ấy. Thầy dạy Trương tiên sinh viết: "Thái Âm độc thủ cung Phúc đức lạc hãm, kiến Hình Kỵ, nữ mệnh độc thủ không vi" (Thái Âm lạc hãm độc thủ cung Phúc đức, gặp Hình Kỵ, nữ mệnh một mình sau màn trướng, ý nói một mình cô đơn trong khuê phòng), thuyết pháp này tương tự Trương tiên sanh, nhưng lại nói thêm: "Phu thê cung Thiên Cơ kiến Kỵ vưu đích" (Cung Phu thê có Thiên Cơ gặp Hóa Kị lại càng cô đơn như vậy) vì lẽ đó hẳn là phải xem cả hệ thống sao của cung Phúc đức cùng Phu thê mới đúng.
Nhưng thuyết pháp Lục tiên sinh lại hoàn toàn phù hợp với thầy Huệ lão, cho nên Huệ lão đối với từng thuyết pháp hai ông này mà dễ dàng nghiên cứu tổng hợp lại. Trải qua một số lượng mệnh bàn tương đương thống kê được cho kết luận như sau: Phàm nữ mệnh Thái Âm lạc hãm thủ cung Phúc đức gặp Hỏa Tinh Đà La, chồng nhiều phen bất mãn, nếu tinh hệ cung Phu thê lại bất cát thì chồng có ý ly dị.
Quý vị đừng ngại dùng lá số thực tế mà kiểm tra thuyết pháp ba ông này, theo kinh nghiệm Vương Đình Chi kết luận của tiên sư tựa hồ rõ ràng thỏa đáng. Đây là một ví dụ tốt về phát triển tính chất tinh hệ Đẩu số.
Cho nên bất kể Vương Đình Chi miêu tả tính chất cơ bản của tinh hệ như thế nào, cũng chỉ có thể cung cấp cho độc giả một khái niệm sơ khởi, độc giả nhất thiết không thể xem lời Vương Đình Chi là "nguyên tắc vàng ngọc", xuất phát từ khái niệm cơ bản và thông qua ví dụ thực được nghiệm chứng, cùng một ít phát hiện phù hợp với tính chất hiện đại mà viết ra. Cứ mang cái thái độ học tập như vậy vào Đẩu số thì mới không khiến Đẩu số trở thành công cụ cho mê tín dị đoan.
5. Phải học "Phép An sao"
Vương Đình Chi từng tham gia "Hội nghiên cứu thảo luận Tử vi Đẩu số" do Ích Triệu hội chủ sáng lập, một đêm tập thể hội viên trú ở thôn Trừng Bích, thảo luận nghiên cứu đến hai giờ khuya, đến khi người tham gia vừa lòng mới giải tán. Nhưng Vương Đình Chi lại không hài lòng, do phát hiện rằng người tham gia nghiên cứu thảo luận phần lớn không coi trọng "Phép an sao".
Ngày nay người học tập Tử vi Đẩu số do mỗi quyển sách đều có bảng để tra cho nên lười ghi nhớ "An tinh pháp" chỉ là lật sách kiếm sao trong bảng mà an ra, cho dù đã xong việc song bởi thế mà sinh ra cái tai hại. Tai hại ở lúc suy tính đại hạn lưu niên, không thông thạo "An tinh pháp" liền lập tức phát sinh trở ngại, vì một chút suy tính này mà không thông thạo hệ thống sao lưu niên tạp diệu không thể an các sao lưu theo Can như tứ Hóa; lưu Lộc tồn; lưu Dương; Lưu Đà; Lưu Xương; lưu Khúc; lưu Khôi; lưu Việt cộng là 11 sao, cùng với ba vòng sao lưu niên tạp diệu, tức Bác Sỹ, Lực Sỹ, Thái Tuế, Hối Khí…Tướng Tinh, Phàn An…, cộng lại là 36 sao.
Vương Đình Chi không tin rằng lúc suy tính đại vận lưu niên có thể một mặt tra biểu một mặt động não, hơn nữa lại có khả năng suy đoán ra được tính chất biến hóa của tinh hệ. Không chỉ như vậy, cho dù là sắp xếp tạp diệu cố định ở trên lá số, vào suy đoán thì cũng có quan hệ lớn, tỷ như xem tình huống Bệnh mãn tính chủ yếu tìm sao Thiên Nguyệt (1), xem tiêu tai giải nạn lại xem sao Hoa Cái, nếu thành thục "An tinh pháp" thì cứ căn cứ năm sanh, tháng sanh, gần như ngay lập tức mà hoàn toàn không cần động não để có thể tìm ra cung đóng của những sao này trên lá số, còn ví như tra bảng sẽ khiến suy đoán phân tâm ảnh hưởng đến sự chuẩn xác của suy đoán.
Trung Châu phái có một bộ "An tinh chưởng quyết", có khả năng sổ bấm ngón tay tìm ra cả trăm cung vị của sao, người y theo đó mà tập cho thành thục đều hiểu được so với tra biểu thì thuận tiện hơn. Năm ấy, Trương Khai Quyển tiên sinh sáng tạo ra "Bảng an nhanh" chỉ là vì muốn thuận tiện cho người mới học, người già nhập môn, Vương Đình Chi hy vọng học giả lúc nhập môn vẫn nên dành thời gian luyện tập và ghi nhớ "Phép an sao". Khi quen thuộc an sao sẽ không gặp trở ngại khi lưu thời vận suy đoán, hơn nữa, có thể mọi lúc mọi nơi chỉ cầm một tờ giấy trắng mà an sao ra lá số, lấy nó làm đề tài câu chuyện khi "trà dư tửu hậu".
Nếu mà việc luận mệnh cũng chia làm hai phái "Học" và "Thuật", hiển nhiên khoa "Tử Bình" chuyên luận ngũ hành sanh khắc chế hóa lại được các nho gia triết học khai thông, nên thuộc về lưu phái "Học", mà ở "Tử Bình" chuyên luận Thần sát cùng với "Tử vi Đẩu số" "Hà lạc lý số", thậm chí bây giờ rất ít người hiểu được từ khoa "Ngũ ốc" đến khoa "Thiết bản thần số" đều chỉ là "Thuật" mà thôi.
Lấy "Học" luận mệnh, thắng ở sự linh hoạt, hơn nữa có thể từ triết lý cuộc sống đời thường được kiểm chứng nên hứng thú vô cùng, đồng thời có thể suy đi tính lại đại cục, thấy được một ít bao quát cái cùng-thông-đắc-thất của người; nhưng khuyết điểm của nó là không dễ dàng thấy cái chi tiết, tỉ mĩ. Thí dụ như từ học thuật Tử Bình tuyệt đối nhìn không ra trên người có hay không có nốt ruồi, nhưng "Đẩu Số" lại có thể. Trái lại, lấy "Thuật" luận Mệnh, thắng ở khả năng tính ra được chi tiết, tỉ mĩ; luận hôn nhân, luận tài vận đều có chổ riêng biệt, nhưng bởi vì khuyến điểm của nguyên lý luận Mệnh có khi rất khó nhìn ra từ lá số toàn cục được hay mất, thường bất chợt một sơ xuất mà "Nhân tiểu thất đại" (nguyên nhân nhỏ gây tổn thất lớn).
Vì lẽ đó nếu mà lấy học thuật "Tử Bình" bàn thuật số, dùng để đoán mệnh ứng nghiệm là lý tưởng nhất, nhưng "nhiều hoa thì rối mắt", quan trọng ở sự thấu hiểu thì thực cũng không dễ dàng, làm thế nào khiến "Học" và "Thuật" hợp thành một sợ rằng vẫn còn là chủ đề nghiên cứu trọng điểm trong giới Mệnh Lý sau này.
Về phần lưu hành của "Đẩu Số Mệnh Lý", hiển nhiên làn gió mới này từ Đài Loan thổi qua bởi vì "Đẩu Số" nguyên lưu hành ở Phúc Kiến, và loại thuật số đoán mệnh này dễ dàng nhập môn tự nhiên nhất thời trở thành thị hiếu, mà "Đẩu Số danh gia" cũng lập tức từ đó xuất hiện, chỉ tiếc đường học Đẩu Số dễ học mà khó tinh, hơn nữa các sách viết của cổ nhân có rất nhiều chỗ không chịu nói rõ, cho nên nếu xem qua vài quyển "phường bổn" (2) rồi dụng Đẩu Số đoán mệnh tất sinh ra ấn tượng xấu cho người khác.
Chú thích:
(1) Ngô Dụng: một nhân vật có tài quân sự đc ví sánh ngang với Khổng Minh trong truyện Thủy Hử, ban đầu theo phò tá Tiều Cái, sau thành quân sư của Tống Giang, nổi tiếng với khả năng "nhìn trâu đánh trận" (chuyện là, trong triều có nuôi 1 con trâu quý, Ngô Dụng sai do thám đêm đến nhìn trâu ngủ, nếu mặt con trâu quay về hướng nào thì hôm sau cứ hướng đó mà tấn công tất thắng).
(2) "phường bổn": bản in , khắc của môn phái, ngành nghề nào đó, ở đây chỉ bản in khắc của phái Tử Vi. (Ngày xưa công nghệ làm giấy hiếm, chưa xuất hiện rộng rãi nên chữ chỉ khắc vào gổ/tre rồi ghép từng miếng lại với nhau thành sách).
2. Giải thích "Tử Vi Đẩu Số"
Bài này là muốn giải thích tên gọi "Tử Vi Đẩu Số". Tên "Tử Vi" chính là chỉ một "Tinh viên" (1) mà không phải một tinh diệu. Ở cực bắc cũng tức là vào "Hợi vị" của la bàn, tức "Tử Vi viên" lấy sao Bắc cực làm chủ, căn cứ thuyết pháp của tinh gia (2) qua các thời kỳ cùng lấy đây là "Đế tọa", cũng tức đại biểu đế vương nên "Tử Vi viên" nên sáng không nên ám, ám thì quân vương vô đạo chủ quốc gia loạn lạc.
"Tử Vi Đẩu Số" kế thừa phát triển từ "Ngũ tinh" để đoán sự tốt lành của số mệnh, khởi nguyên từ các đạo gia thời nhà Tống, vì việc đoán mệnh Ngũ tinh lưu truyền lại của "Cầm đường phái" truyện không chuẩn, nguyên nhân chủ yếu ở trình độ thuật đoán mệnh thời xưa không tinh, cách mấy trăm năm vẫn y khẩu quyết mà suy đoán tinh diệu phân bố ở mười hai cung, thường gặp sai ở một cung vị nào đó, bởi vậy có người nghĩ nếu mà dùng vị trí bắc cực chủ tinh cố định lại làm chuẩn tắc, phát triển thuật xem mệnh bằng một hệ tinh diệu hẳn là có thể giải quyết được vấn đề nan giải không chính xác này.
Căn cứ vào ý niệm này phát triển thành thuật số, có hai hệ là "Thái Ất số" và "Tử Vi Đẩu Số"; gọi là Thái Ất và Tử Vi, kỳ thực đều là trỏ về bắc cực tinh, đều là "Thí như bắc thần, chúng tinh củng chi" (Tất cả sao đều chắp tay cung kính thần phương Bắc). Nhìn nhận từ quan điểm thiên văn học hiện đại, khái niệm này có sai lầm, nhưng khái niệm của các nhà thuật số lúc ấy lại chính xác.
"Đẩu" là chỉ nam bắc đẩu, lấy nam bắc đẩu trên bầu trời là chính tinh phân bố vào mệnh bàn (lá số) dùng để suy đoán tốt xấu của mệnh, xưng là "Đẩu Số", bởi sự phân bố tinh đẩu theo sao Tử Vi là chuẩn tắc, khi định vị được sao Tử Vi tất 14 sao nam bắc đẩu cũng được định vị, cho nên mới gọi là "Tử Vi Đẩu Số".
Chú thích:
(1) "Tinh viên" : chỉ khu vực của ngôi sao.
(2) "Tinh gia" : Nghề, người xem sao, người coi về các việc xem sao để nghiệm sự tốt sự xấu gọi là tinh gia.
3. Đẩu Số ứng tùy thời đại phát triển
Không dám dối các vị, Vương Đình Chi ngày học Đẩu Số từ tiên sư thật sự là rất xa lìa yếu tố thời đại, như cứ thấy "Quan lộc cung" thì vẫn chú trọng công danh khoa cử như cũ, nhưng lại không biết là ngày nay xã hội thương nghiệp có người "khoa danh" như Bác sỹ Thạc sĩ trái lại chỉ có thể đi làm công, như một ông chủ dưới tay có hơn mười Bác sỹ, nhưng ông này ngay cả tiểu học cũng chưa tốt nghiệp.
Với Cung Tật Ách, cũng chỉ có thể nói ra các loại bệnh tật như "Âm phân khuy tổn" (Phần âm bị hao tổn), "Can dương thượng kháng" (Gan hoạt động thái quá), "Can phong trừu súc" (khí Gan suy yếu đi)

Đối với cung Tử Tức, cũng chỉ suy đoán con cái ngần ấy người, con cái đầu lòng là nam hay nữ, v.v..., không chú trọng lắm cảm tình con cái với cũng không coi trọng xem tính cách con cái để biết cách bồi dưỡng mai sau.
Vương Đình Chi trải qua mười năm xem xét, thống kê một số lượng lớn lá số, hơn nữa coi xét thống kê theo chuyên đề sau đó mới đưa ra tính chất tinh hệ mà tiến hành phát triển, bây giờ có thể chỉ ra đủ loại tinh hệ chỉ "Bệnh thời hiện đại". Ví như có hơn năm mươi tinh bàn cung cấp cho Vương Đình Chi nghiên cứu, Vương Đình Chi thậm chí có thể cam đoan ngay cả bệnh lý "Ái tư Bệnh" (bệnh AIDS) đều có thể nghiên cứu ra.
Học tập Đẩu Số, ắt hẳn phát triển theo tinh thần này, cho nên thuật số gọi lả bí mật thiếu sót gì thì tùy theo thời đại mà chỉnh lý và bổ sung thêm. Nếu cho rằng Đẩu Số là bí thuật không nên công khai truyền thụ, Vương Đình Chi tuyệt đối không tin.
Chú thích:

4. Một ví dụ về phát triển đặc tính Tinh hệ
Nói chuyện "Tử vi Đẩu số" có khả năng tiếp tục phát triển, bất tất xem thành quả nghiên cứu của bậc đi trước là "bí mật", Vương Đình Chi có thể cử ra một ví dụ tiếp theo.
Cao thủ Bắc phái Trương tiên sinh luận tính chất Thái Âm nhập cung Phúc đức cho là "nam nhân vưu chủ hiền mỹ chi thê vi nội trợ, hãm kiến hung, tắc chung thân vô khuê phòng lạc thú" (nam nhân chủ có vợ hiền xinh đẹp, hãm địa gặp hung tinh, thì chung thân không có niềm vui thú nơi khuê phòng).
Lục Bân Triệu tiên sinh lược nói: "Thái Âm tinh nhập miếu lâm cung Phúc đức, chủ phúc hậu, thích hưởng thụ. Nhật Nguyệt đồng cung thêm tốt đẹp, Thái Âm Hóa Kị chủ bề ngoài an tĩnh, nội tâm bất an, Hỏa Tinh Đà La cùng vây bọc thời tự tìm đến sự bận bịu, hoặc tự tìm phiền não", chẳng thấy nhắc tới chuyện "khuê phòng lạc thú".
Tiên sư Huệ lão nói với Vương Đình Chi về quan điểm hai người này rằng: thuyết pháp Trương tiên sinh rất đặc biệt, đáng giá để nghiên cứu, bởi vì cung Phúc đức cùng cung Phu thê hội chiếu, cho nên rất có thể là tinh diệu không tốt cư cung Phu thê, sau cung Phúc đức có Thái Âm lạc hãm lại gặp hung diệu chính chiếu mới chủ không có niềm vui thú nơi khuê phòng. Lý do là vì Huệ lão đồng thời với thầy dạy của ông ấy. Thầy dạy Trương tiên sinh viết: "Thái Âm độc thủ cung Phúc đức lạc hãm, kiến Hình Kỵ, nữ mệnh độc thủ không vi" (Thái Âm lạc hãm độc thủ cung Phúc đức, gặp Hình Kỵ, nữ mệnh một mình sau màn trướng, ý nói một mình cô đơn trong khuê phòng), thuyết pháp này tương tự Trương tiên sanh, nhưng lại nói thêm: "Phu thê cung Thiên Cơ kiến Kỵ vưu đích" (Cung Phu thê có Thiên Cơ gặp Hóa Kị lại càng cô đơn như vậy) vì lẽ đó hẳn là phải xem cả hệ thống sao của cung Phúc đức cùng Phu thê mới đúng.
Nhưng thuyết pháp Lục tiên sinh lại hoàn toàn phù hợp với thầy Huệ lão, cho nên Huệ lão đối với từng thuyết pháp hai ông này mà dễ dàng nghiên cứu tổng hợp lại. Trải qua một số lượng mệnh bàn tương đương thống kê được cho kết luận như sau: Phàm nữ mệnh Thái Âm lạc hãm thủ cung Phúc đức gặp Hỏa Tinh Đà La, chồng nhiều phen bất mãn, nếu tinh hệ cung Phu thê lại bất cát thì chồng có ý ly dị.
Quý vị đừng ngại dùng lá số thực tế mà kiểm tra thuyết pháp ba ông này, theo kinh nghiệm Vương Đình Chi kết luận của tiên sư tựa hồ rõ ràng thỏa đáng. Đây là một ví dụ tốt về phát triển tính chất tinh hệ Đẩu số.
Cho nên bất kể Vương Đình Chi miêu tả tính chất cơ bản của tinh hệ như thế nào, cũng chỉ có thể cung cấp cho độc giả một khái niệm sơ khởi, độc giả nhất thiết không thể xem lời Vương Đình Chi là "nguyên tắc vàng ngọc", xuất phát từ khái niệm cơ bản và thông qua ví dụ thực được nghiệm chứng, cùng một ít phát hiện phù hợp với tính chất hiện đại mà viết ra. Cứ mang cái thái độ học tập như vậy vào Đẩu số thì mới không khiến Đẩu số trở thành công cụ cho mê tín dị đoan.
5. Phải học "Phép An sao"
Vương Đình Chi từng tham gia "Hội nghiên cứu thảo luận Tử vi Đẩu số" do Ích Triệu hội chủ sáng lập, một đêm tập thể hội viên trú ở thôn Trừng Bích, thảo luận nghiên cứu đến hai giờ khuya, đến khi người tham gia vừa lòng mới giải tán. Nhưng Vương Đình Chi lại không hài lòng, do phát hiện rằng người tham gia nghiên cứu thảo luận phần lớn không coi trọng "Phép an sao".
Ngày nay người học tập Tử vi Đẩu số do mỗi quyển sách đều có bảng để tra cho nên lười ghi nhớ "An tinh pháp" chỉ là lật sách kiếm sao trong bảng mà an ra, cho dù đã xong việc song bởi thế mà sinh ra cái tai hại. Tai hại ở lúc suy tính đại hạn lưu niên, không thông thạo "An tinh pháp" liền lập tức phát sinh trở ngại, vì một chút suy tính này mà không thông thạo hệ thống sao lưu niên tạp diệu không thể an các sao lưu theo Can như tứ Hóa; lưu Lộc tồn; lưu Dương; Lưu Đà; Lưu Xương; lưu Khúc; lưu Khôi; lưu Việt cộng là 11 sao, cùng với ba vòng sao lưu niên tạp diệu, tức Bác Sỹ, Lực Sỹ, Thái Tuế, Hối Khí…Tướng Tinh, Phàn An…, cộng lại là 36 sao.
Vương Đình Chi không tin rằng lúc suy tính đại vận lưu niên có thể một mặt tra biểu một mặt động não, hơn nữa lại có khả năng suy đoán ra được tính chất biến hóa của tinh hệ. Không chỉ như vậy, cho dù là sắp xếp tạp diệu cố định ở trên lá số, vào suy đoán thì cũng có quan hệ lớn, tỷ như xem tình huống Bệnh mãn tính chủ yếu tìm sao Thiên Nguyệt (1), xem tiêu tai giải nạn lại xem sao Hoa Cái, nếu thành thục "An tinh pháp" thì cứ căn cứ năm sanh, tháng sanh, gần như ngay lập tức mà hoàn toàn không cần động não để có thể tìm ra cung đóng của những sao này trên lá số, còn ví như tra bảng sẽ khiến suy đoán phân tâm ảnh hưởng đến sự chuẩn xác của suy đoán.
Trung Châu phái có một bộ "An tinh chưởng quyết", có khả năng sổ bấm ngón tay tìm ra cả trăm cung vị của sao, người y theo đó mà tập cho thành thục đều hiểu được so với tra biểu thì thuận tiện hơn. Năm ấy, Trương Khai Quyển tiên sinh sáng tạo ra "Bảng an nhanh" chỉ là vì muốn thuận tiện cho người mới học, người già nhập môn, Vương Đình Chi hy vọng học giả lúc nhập môn vẫn nên dành thời gian luyện tập và ghi nhớ "Phép an sao". Khi quen thuộc an sao sẽ không gặp trở ngại khi lưu thời vận suy đoán, hơn nữa, có thể mọi lúc mọi nơi chỉ cầm một tờ giấy trắng mà an sao ra lá số, lấy nó làm đề tài câu chuyện khi "trà dư tửu hậu".
Được cảm ơn bởi: Ngàn Phố
-
- Ngũ đẳng
- Bài viết: 1626
- Tham gia: 14:59, 19/12/11
- Đến từ: Sài Gòn
TL: TỬ VI LUẬN ĐẨU SỐ
1) Thiên Nguyệt: an theo tháng sinh
An Thiên nguyệt quyết:
Chánh nguyệt tại tuất nhị nguyệt tị, tam nguyệt thìn hề tứ nguyệt dần,
Ngũ nguyệt mùi lai lục nguyệt mão, thất hợi bát mùi cửu tại dần,
Thập nguyệt tại ngọ thập nhất tuất, thập nhị thiên nguyệt dần thượng tầm.
Nhất khuyển nhị xà tam tại long tứ hổ ngũ dương lục thỏ cung,
Thất trư bát dương cửu tại hổ thập mã đông khuyển tịch dần chung.
6. Nhận thức toàn bộ tinh hệ
"Tử Vi Đẩu Số" có người hiện nay chia ra Giáp cấp tinh, Ất cấp tinh,...cho đến Mậu cấp tinh (1), cách phân loại này có nguồn gốc từ danh gia Bắc phái là Trương Khai Quyển tiên sinh, nhưng Vương Đình Chi cho rằng đáng bàn thảo để đưa đến xác thực, bởi vì cho dù là một sao trong Mậu cấp tinh có khi cũng sẽ bị ảnh hưởng bởi lưỡng cấp tinh Giáp Ất tạo thành tính chất của tinh hệ, như Tham Lang Liêm Trinh đồng thủ cung Tật Ách, giải thích thông thường là "can dương thượng kháng chi bệnh" (bệnh do gan hoạt động thái quá gây ra), nhưng chỉ cần gặp một sao Thiên Nguyệt trong nhóm "Đinh cấp tinh" thì lại chủ cái mũi mẫn cảm quá, dễ bị cảm lạnh gây nghẹt mũi hay thường chảy nước mũi, chính điều này bị tác động bởi sao Thiên Nguyệt, há chỉ là "Đinh cấp" thôi sao.
Bởi vậy, Vương Đình Chi cho rằng đừng quay lưng lại với những kiến thức Tử vi cổ xưa, không cần sáng tạo thành cái mới hoàn toàn mà vẫn theo cổ nhân lấy tinh diệu chia ra làm năm loại chủ yếu là "Chính diệu", "Phụ diệu Tá diệu", "Hóa diệu", "Tạp diệu" và "Lưu diệu" ; và một điều nữa Vương Đình Chi hy vọng độc giả học tập "Đẩu Số" thì quan trọng có một khái niệm về nó, không thể truy nhặt từng sao hội chiếu đến mà hiểu rõ đặc tính được của nó, mà ắt hẳn phải nhận thức trọn cả tinh hệ thủ chiếu. Tỷ như tinh hệ có liên quan với Tử Vi thì có 6 cách cục là "Tử Vi Thiên Phủ", "Tử Vi Thất Sát" "Tử Vi Phá Quân", "Tử Vi Tham Lang", "Tử Vi Thiên Tướng" cùng với "Tử Vi độc tọa"; xa hơn việc giải thích đặc tính 6 hệ này, là tương tác biến hóa với các sao phụ tá, sao hóa, tạp diệu cùng sao lưu, tính chất tinh hệ lập tức sẽ phức tạp lên, hình thành nên những đặc tính mới mà khả năng suy đoán ra những tính chất khác nhau và không nhất quán, phải đi cùng với hoàn cảnh gặp gỡ.
Nếu chỉ nhận thức, nghiên cứu mỗi một sao có khi khó tránh khỏi tình trạng hoàn toàn không ăn nhập gì nhau, và cố gắng nhận thức toàn bộ tinh hệ là điều cần nhấn mạnh nhất từ "Trung Châu Phái".
Chú thích:
(1) Phân nhóm các sao thành các cấp có khác một chút so với phái Tử Vi VN (như bàng tinh, hung tinh, quý tinh,...) nhưng chi tiết hơn, có sự tác động qua lại hoặc không tác động trong những điều kiện nhất định. Còn lấy tên Giáp, Ất, Bính, Đinh,... chẳng qua là một trong những cách đánh dấu kiểu liệt kê của tiếng Hoa.
(sẽ giới thiệu sau về các cấp sao này, hiện giờ ko có thời gian lục lại).
7. Tam đại tinh hệ của Tử vi Đẩu số
"Tử vi Đẩu số" có 3 nhóm tinh hệ lớn là "Bắc đẩu tinh hệ", "Nam đẩu tinh hệ" và "Trung thiên tinh hệ".
Chủ tinh của Bắc đẩu tinh hệ là Tử Vi, các chánh diệu là Tham Lang, Cự Môn, Lộc Tồn, Văn Khúc, Liêm Trinh, Vũ Khúc, Phá Quân; trợ diệu là Tả Phụ, Hữu Bật, Kình Dương, Đà La; một số trong những sao này trong khoa Phong Thủy cũng có ứng dụng, tức là cái gọi là "Tham Cự Lộc Văn Liêm Vũ Phá Phụ Bật". "Trung Châu phái" hẳn kiêm học Phong Thủy, có thể một lúc nào đó ngẫu hứng hãy học nó, nhưng ở khoa Phong Thủy lại không thích hệ thống sao (tinh hệ), nếu mà dùng lại thành "Tử bạch phi tinh, huyền không trang quái" chi thuật, tức phương pháp của "Tam nguyên gia" (1), ấy lại cùng Đẩu số có điều khép mở, không rành mạch.
Chủ tinh Nam đẩu tinh hệ là Thiên Phủ, chánh diệu là Thiên Cơ, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thiên Đồng, Thất Sát, Văn Xương; trợ diệu là Thiên Khôi, Thiên Việt, Hỏa Tinh, Linh Tinh.
Chủ tinh Trung thiên tinh hệ là Thái Âm, Thái Dương. Chánh diệu là tứ hóa, là Hóa Lộc Hóa Quyền Hóa Khoa Hóa Kị, kiêm quản các sao phụ tá tạp tinh còn lại.
Ở "Trung Châu phái", ba hệ thống tinh diệu cộng lại có 145 sao cả thảy, thường sử dụng 115 sao, có 30 sao là tinh diệu trọng yếu thuộc về "Tùng thần gia" (2), nhưng lúc suy đoán Đẩu số thì chỉ khi cần thì mới tìm vị trí của nó; như thấy có nguy hiểm mất tiền của, sau đó mới đi tìm sao "Phi Tài" xem có thể phát sinh việc bị cướp bóc hay không ; hay cần thấy rõ tai ương nguy hiểm máu me ra sao, mới đi tìm sao "Huyết Nhận" và "Sát Nhận" mà xác định tính chất sự việc.
Chú thích:
(1) "Tam nguyên gia" : ba phái lớn của khoa Phong thủy, gồm Huyền không, Bát trạch, một phái nữa hình như là Loan đầu (không chắc). Trung quốc hiện nay có rất nhiều phái Phong thủy như Bát trạch, Huyền không phi tinh, Tam hiệp, Huyền không đại quái, Tam nguyên phái,...
Phong thủy Huyền không của Trung Châu phái có truyền nhân được thừa nhận chính thức chính là Vương Đình Chi, Trung châu phái chỉ truyền cho duy nhất một người mỗi thế hệ (chính truyền), đến VĐC thì phá lệ, ông truyền cho hơn 40 người học trò, chưa kể những người học khác từ những học trò này thì vô số... Phái này đặc sắc ở chổ kết hợp Tử vi và Phong thủy, nên trong bài đề cập đến Phong thủy hơi nhiều.
(2) "Tùng thần gia": thần sát thường dùng trong xem trạch cát như : Phi tài, Địa tài, Câu thần, Huyết nhận, Sát nhận,... Thần sát này xuất hiện rộng rãi từ thời Hiếu Vũ Đế, tức vua nhà Tấn Tư Mã Diệu (362 - 396), trong "Sử ký - Nhật giả liệt truyện", khi chiêm việc mổ xẻ, đụng đến máu me sống chết thì rất xấu (đại hung).
8. Năm loại sao trong Đẩu số
Trước đã bàn về "Đẩu số tam đại tinh hệ", có một số thuật ngữ được dùng dường như bị loạn, bởi vì cổ nhân sử dụng thuật ngữ cũng không định nghĩa quá rõ ràng, bởi thế nên từ "Chánh diệu" liền có hai hàm nghĩa, một là lúc thì như nói về chánh diệu của tinh hệ (hệ thống sao), còn lúc thì như đang suy đoán một chánh diệu thực tế. Bây giờ, Vương Đình Chi căn cứ vào những người nghiên cứu TV hiện nay thì thấy họ thường phân nhóm các sao như sau:
- Chánh diệu: Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh, Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân; cộng là 14 sao cả thảy.
- Phụ tá sát diệu: Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, Văn Xương, Văn Khúc (thường gọi là Lục cát); cùng với Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La (thường gọi là Tứ Sát) cộng lại là mười sao.
- Hóa diệu: là hóa khí của mười Can, hóa thành Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Hóa Kị, mỗi can bốn sao, cộng lại là bốn mươi sao hóa.
- Tạp diệu: tức các sao Địa Không, Địa Kiếp, Tam Thai, Bát Tọa, Thiên Hình, Thiên Riêu, Cô Thần, Quả Tú, Hồng Loan, Thiên Hỉ.
- Lưu diệu: tức 3 tổ hợp lớn sao lưu niên, cùng với các sao lưu niên Lộc Tồn, lưu niên Xương, lưu niên Văn Khúc, lưu niên Thiên Mã, lưu niên Kình Dương, lưu niên Đà La.
"Trung Châu phái" cũng tính toán phân ra như vậy nhưng thấy khuyết điểm là không chú ý đến Lộc Tồn và Thiên Mã, hai sao này tất nhiên không thể quy là chánh diệu, lại cũng không thuộc về loại sao phụ tá.
Theo ý kiến Vương Đình Chi, thật ra có thể đem phụ, tá, sát diệu phân loại rõ như sau:
- Phụ diệu: Tả Phụ, Hữu Bật; Thiên Khôi, Thiên Việt.
- Tá diệu: Văn Xương, Văn Khúc; Lộc Tồn, Thiên Mã.
- Sát diệu: Kình Dương, Đà La; Hỏa Tinh, Linh Tinh.
127. "Cự Cơ đồng lâm" cũng có khuyết điểm
"Cự Cơ đồng lâm cách" - tức cung mệnh có Cự Môn và Thiên Cơ đồng thủ cung Mão Dậu (có hình). Cổ ca rằng:
Cự Môn miếu vượng ngộ Thiên Cơ
Cao tiết thanh phong thế hãn hi
Học tựu nhất triều đằng đạt khứ
Nguy nguy đức nghiệp chấn hoa di"
(Cự Môn miếu vượng gặp Thiên Cơ, như đời gặp cảnh cây cao gió mát (hiếm), sự học thành tựu thẳng một đường phẳng lặng mà tạo sự nghiệp vẻ vang, vinh hiển.)
Thiên Cơ Cự Môn đồng cung một tại cung Mão, một tại Dậu. Cổ nhân bình: "Thiên Cơ dữ Cự Môn đồng cư mão dậu, tất thoái tổ nhi tự hưng" (Cự Cơ mão dậu tất tổ nghiệp suy vi, tự mình phải vực dậy" hay như "Cơ Cự dậu thượng hóa cát giả, túng ngộ tài quan dã bất vinh" (Cơ Cự cư dậu hóa cát, nhưng Tài Quan cư đấy cũng khó vinh hiển), đổi lại cư Mão lại tốt hơn, nguyên nhân vì Thiên Cơ hành mộc, vào cung dậu thụ Kim khắc chế, không bằng tại Mão cung đắc được mộc vượng khí.
Bởi vậy có thể thấy trong "Cự Cơ đồng lâm" cách, Thiên Cơ mới thật sự là yếu tố mấu chốt, chủ yếu do Thiên Cơ chủ cơ biến, linh động, nếu Thiên Cơ bị khắc chế, kềm hãm tất Ám tinh là Cự Môn cũng khó mà dễ dàng dàn xếp ổn thỏa.
Song "Cự Cơ đồng lâm" dù có khuyết điểm, nhưng nó dễ linh động cho phù hợp với hoàn cảnh, có điểm xấu nữa là "đa học vô thành" (học nhiều mà không thành). Cổ ca khi nói sự học là "Học tựu nhất triều đạt đằng khứ", chỉ là cho rằng "học nghiệp thành tựu", chứ cho rằng nhất định thành quan công hầu bá, thì e rằng phải xem hậu thiên bổ cứu như thế nào đã.
"Cự Môn giao nhân, thủy thiện chung ác " (giao du với người Cự Môn, trước lành sau ác), thấy rằng "Cơ cự đồng lâm cách" có khuyết điểm riêng, nhưng nếu nhận biết rõ khuyết điểm ấy mà tiến hành tu chỉnh như gần người quân tử, xa lánh tiểu nhân, tất tự nhiên trở nên "cao phong lượng tiết" (thanh cao độ lượng) vậy.
(hết mục 127)
Trong phần luận giải trên có có vài chỗ Cự Cơ thấy thắc mắc :
"Thiên Cơ dữ Cự Môn đồng cư mão dậu, tất thoái tổ nhi tự hưng" (Cự Cơ mão dậu tất tổ nghiệp suy vi, tự mình phải vực dậy"
Theo Cự Cơ thì Mệnh có Cự Cơ thì Phụ Mẫu có Tử Tướng vì vậy mà nhận định tổ nghiệp suy vi thì có phần không hợp lý ?
------------------
- "thoái tổ" là sự nghiệp dòng họ lâm cảnh suy vi, chỉ yếu tố cung phúc đức, Cự Cơ cư mệnh là Thiên Luơng phúc cung ở Tị, chủ : "Phúc cung có Thiên Luơng tị hợi thì có nhiều tai họa, họ hàng ly tán, tha phuơng lập nghiệp, con trai bụi đời, con gái dâm dật khắc chồng con" (Trích sách TV hàm số của N.P.Lộc). Trung Châu Phái coi trọng cung Phúc lắm, bạn có thể tìm lại những bài viết của bác VDTT và Kim Hac trong post "Tin ngắn Tử Vi" để hiểu về trường phái này.
- "tự hưng" là tự bản thân mình (tự) làm cho hưng thịnh (hưng), có thể hiểu nôm na là người có thực tài ko cần nhờ đến cha mẹ dòng họ giúp đỡ, đó là bản chất của Cơ Cự chủ linh động và thích nghi rất tốt với hoàn cảnh, lại có mưu lược tính toán tốt (Cơ) và tài ăn nói (Cự) nên chính mình có thể lập nghiệp (tự hưng là ý này).
- Cự Cơ rất tốt cho người Ất Kỷ Bính Tân, ông Vuơng Đình Chi trích phú là có ý so sánh giữa 2 cung Mão và Dậu mà thôi. Chứ ko phải cho là Cự Cơ tại Dậu xấu.
P/S: PL dịch chứ không phải bình sách, nếu có gì sai sót, các bạn thông cảm !
103. "Tả Hữu đồng viên" thuộc về ngụy cách
Tả Hữu đồng viên cách tức Tả Phụ Hữu Bật đồng cung, lại hội hợp thêm các sao khoa danh trong Đẩu số như Văn Xương, Văn Khúc, Hóa Khoa.
Cổ ca rằng:
Khác phùng Phụ Bật mệnh trung lâm
Gia hội khoa tinh phúc canh thâm
Sự nghiệp ngang ngang truy Ngụy Trịnh
Quan cư đài các vạn nhân khâm.
(Phùng Phụ Bật đồng cung thủ mệnh như người được kính trọng, gia hội các sao khoa bảng thì càng phát phúc, sự nghiệp hiên ngang to lớn như học theo đời nhà Ngụy, nhà Trịnh của Trung Quốc, làm quan thì uy nghi đài các, vạn người tín phục)
Cách cục này, với xã hội hiện đại có thể nhận ra sự vô lý, căn cứ chỉ ra điều đó là cổ nhân cứ cho rằng "Tả Hữu đồng cung, Phi la y tử" (Tả Hữu đồng cung cùng người áo tía lọng vàng), kỳ thật, khi an sao Tả Phụ Hữu Bật đơn thuần căn cứ vào tháng sinh, như sinh tháng 4 tất Tả Hữu đồng cung ở mùi; sinh tháng 10 tất Tả Hữu đồng cung sửu, khi gặp cách cục này, chẳng nhẽ người nào sinh tháng 4 hoặc tháng 10 đều là mệnh tốt, đều là "Phi la y tử" hay "quan cư đài các" cả sao?
Tả Phụ Hữu Bật trong Đẩu số chỉ là sao có tính chất "phụ tá", ví như tiệc rượu phải có "đồ nhậu nóng sốt" (hữu như diên tịch thượng đích "lưỡng nhiệt huân"), tác dụng của Tả Hữu cũng giống như vây của con cá, bởi vậy Tả Hữu tuyệt đối không thể thành cách khi đứng một mình .
Do tính chất phụ tá, cho nên hai sao này khi giáp biên Tử Vi hoặc Thái Dương cư miếu vượng cung thì giúp cho Tử Vi/ Thái Dương cực mạnh, ngược lại khi đồng cung lực giúp đỡ của Tả Hữu có sự bất cập (thua sút, không bằng giáp cung), nếu Tả Hữu đồng cung có khả năng "sự nghiệp ngang ngang truy Ngụy Trịnh ", vậy "Tả Hữu phò Đế" thành ra lạc cách, há chẳng phải là chẳng cần bọn thuộc hạ giúp Hoàng đế sao?
Cách cục cổ nhân xác định sai đúng, tối nghĩa lẫn lộn, thậm chí phải đọc lời mà tìm nghĩa, "Tả Hữu thủ viên cách" là một trong số đó, tốt nhất là nên lược bỏ để tránh vàng thau lẫn lộn.
An Thiên nguyệt quyết:
Chánh nguyệt tại tuất nhị nguyệt tị, tam nguyệt thìn hề tứ nguyệt dần,
Ngũ nguyệt mùi lai lục nguyệt mão, thất hợi bát mùi cửu tại dần,
Thập nguyệt tại ngọ thập nhất tuất, thập nhị thiên nguyệt dần thượng tầm.
Nhất khuyển nhị xà tam tại long tứ hổ ngũ dương lục thỏ cung,
Thất trư bát dương cửu tại hổ thập mã đông khuyển tịch dần chung.
6. Nhận thức toàn bộ tinh hệ
"Tử Vi Đẩu Số" có người hiện nay chia ra Giáp cấp tinh, Ất cấp tinh,...cho đến Mậu cấp tinh (1), cách phân loại này có nguồn gốc từ danh gia Bắc phái là Trương Khai Quyển tiên sinh, nhưng Vương Đình Chi cho rằng đáng bàn thảo để đưa đến xác thực, bởi vì cho dù là một sao trong Mậu cấp tinh có khi cũng sẽ bị ảnh hưởng bởi lưỡng cấp tinh Giáp Ất tạo thành tính chất của tinh hệ, như Tham Lang Liêm Trinh đồng thủ cung Tật Ách, giải thích thông thường là "can dương thượng kháng chi bệnh" (bệnh do gan hoạt động thái quá gây ra), nhưng chỉ cần gặp một sao Thiên Nguyệt trong nhóm "Đinh cấp tinh" thì lại chủ cái mũi mẫn cảm quá, dễ bị cảm lạnh gây nghẹt mũi hay thường chảy nước mũi, chính điều này bị tác động bởi sao Thiên Nguyệt, há chỉ là "Đinh cấp" thôi sao.
Bởi vậy, Vương Đình Chi cho rằng đừng quay lưng lại với những kiến thức Tử vi cổ xưa, không cần sáng tạo thành cái mới hoàn toàn mà vẫn theo cổ nhân lấy tinh diệu chia ra làm năm loại chủ yếu là "Chính diệu", "Phụ diệu Tá diệu", "Hóa diệu", "Tạp diệu" và "Lưu diệu" ; và một điều nữa Vương Đình Chi hy vọng độc giả học tập "Đẩu Số" thì quan trọng có một khái niệm về nó, không thể truy nhặt từng sao hội chiếu đến mà hiểu rõ đặc tính được của nó, mà ắt hẳn phải nhận thức trọn cả tinh hệ thủ chiếu. Tỷ như tinh hệ có liên quan với Tử Vi thì có 6 cách cục là "Tử Vi Thiên Phủ", "Tử Vi Thất Sát" "Tử Vi Phá Quân", "Tử Vi Tham Lang", "Tử Vi Thiên Tướng" cùng với "Tử Vi độc tọa"; xa hơn việc giải thích đặc tính 6 hệ này, là tương tác biến hóa với các sao phụ tá, sao hóa, tạp diệu cùng sao lưu, tính chất tinh hệ lập tức sẽ phức tạp lên, hình thành nên những đặc tính mới mà khả năng suy đoán ra những tính chất khác nhau và không nhất quán, phải đi cùng với hoàn cảnh gặp gỡ.
Nếu chỉ nhận thức, nghiên cứu mỗi một sao có khi khó tránh khỏi tình trạng hoàn toàn không ăn nhập gì nhau, và cố gắng nhận thức toàn bộ tinh hệ là điều cần nhấn mạnh nhất từ "Trung Châu Phái".
Chú thích:
(1) Phân nhóm các sao thành các cấp có khác một chút so với phái Tử Vi VN (như bàng tinh, hung tinh, quý tinh,...) nhưng chi tiết hơn, có sự tác động qua lại hoặc không tác động trong những điều kiện nhất định. Còn lấy tên Giáp, Ất, Bính, Đinh,... chẳng qua là một trong những cách đánh dấu kiểu liệt kê của tiếng Hoa.
(sẽ giới thiệu sau về các cấp sao này, hiện giờ ko có thời gian lục lại).
7. Tam đại tinh hệ của Tử vi Đẩu số
"Tử vi Đẩu số" có 3 nhóm tinh hệ lớn là "Bắc đẩu tinh hệ", "Nam đẩu tinh hệ" và "Trung thiên tinh hệ".
Chủ tinh của Bắc đẩu tinh hệ là Tử Vi, các chánh diệu là Tham Lang, Cự Môn, Lộc Tồn, Văn Khúc, Liêm Trinh, Vũ Khúc, Phá Quân; trợ diệu là Tả Phụ, Hữu Bật, Kình Dương, Đà La; một số trong những sao này trong khoa Phong Thủy cũng có ứng dụng, tức là cái gọi là "Tham Cự Lộc Văn Liêm Vũ Phá Phụ Bật". "Trung Châu phái" hẳn kiêm học Phong Thủy, có thể một lúc nào đó ngẫu hứng hãy học nó, nhưng ở khoa Phong Thủy lại không thích hệ thống sao (tinh hệ), nếu mà dùng lại thành "Tử bạch phi tinh, huyền không trang quái" chi thuật, tức phương pháp của "Tam nguyên gia" (1), ấy lại cùng Đẩu số có điều khép mở, không rành mạch.
Chủ tinh Nam đẩu tinh hệ là Thiên Phủ, chánh diệu là Thiên Cơ, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thiên Đồng, Thất Sát, Văn Xương; trợ diệu là Thiên Khôi, Thiên Việt, Hỏa Tinh, Linh Tinh.
Chủ tinh Trung thiên tinh hệ là Thái Âm, Thái Dương. Chánh diệu là tứ hóa, là Hóa Lộc Hóa Quyền Hóa Khoa Hóa Kị, kiêm quản các sao phụ tá tạp tinh còn lại.
Ở "Trung Châu phái", ba hệ thống tinh diệu cộng lại có 145 sao cả thảy, thường sử dụng 115 sao, có 30 sao là tinh diệu trọng yếu thuộc về "Tùng thần gia" (2), nhưng lúc suy đoán Đẩu số thì chỉ khi cần thì mới tìm vị trí của nó; như thấy có nguy hiểm mất tiền của, sau đó mới đi tìm sao "Phi Tài" xem có thể phát sinh việc bị cướp bóc hay không ; hay cần thấy rõ tai ương nguy hiểm máu me ra sao, mới đi tìm sao "Huyết Nhận" và "Sát Nhận" mà xác định tính chất sự việc.
Chú thích:
(1) "Tam nguyên gia" : ba phái lớn của khoa Phong thủy, gồm Huyền không, Bát trạch, một phái nữa hình như là Loan đầu (không chắc). Trung quốc hiện nay có rất nhiều phái Phong thủy như Bát trạch, Huyền không phi tinh, Tam hiệp, Huyền không đại quái, Tam nguyên phái,...
Phong thủy Huyền không của Trung Châu phái có truyền nhân được thừa nhận chính thức chính là Vương Đình Chi, Trung châu phái chỉ truyền cho duy nhất một người mỗi thế hệ (chính truyền), đến VĐC thì phá lệ, ông truyền cho hơn 40 người học trò, chưa kể những người học khác từ những học trò này thì vô số... Phái này đặc sắc ở chổ kết hợp Tử vi và Phong thủy, nên trong bài đề cập đến Phong thủy hơi nhiều.
(2) "Tùng thần gia": thần sát thường dùng trong xem trạch cát như : Phi tài, Địa tài, Câu thần, Huyết nhận, Sát nhận,... Thần sát này xuất hiện rộng rãi từ thời Hiếu Vũ Đế, tức vua nhà Tấn Tư Mã Diệu (362 - 396), trong "Sử ký - Nhật giả liệt truyện", khi chiêm việc mổ xẻ, đụng đến máu me sống chết thì rất xấu (đại hung).
8. Năm loại sao trong Đẩu số
Trước đã bàn về "Đẩu số tam đại tinh hệ", có một số thuật ngữ được dùng dường như bị loạn, bởi vì cổ nhân sử dụng thuật ngữ cũng không định nghĩa quá rõ ràng, bởi thế nên từ "Chánh diệu" liền có hai hàm nghĩa, một là lúc thì như nói về chánh diệu của tinh hệ (hệ thống sao), còn lúc thì như đang suy đoán một chánh diệu thực tế. Bây giờ, Vương Đình Chi căn cứ vào những người nghiên cứu TV hiện nay thì thấy họ thường phân nhóm các sao như sau:
- Chánh diệu: Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh, Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân; cộng là 14 sao cả thảy.
- Phụ tá sát diệu: Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, Văn Xương, Văn Khúc (thường gọi là Lục cát); cùng với Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La (thường gọi là Tứ Sát) cộng lại là mười sao.
- Hóa diệu: là hóa khí của mười Can, hóa thành Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Hóa Kị, mỗi can bốn sao, cộng lại là bốn mươi sao hóa.
- Tạp diệu: tức các sao Địa Không, Địa Kiếp, Tam Thai, Bát Tọa, Thiên Hình, Thiên Riêu, Cô Thần, Quả Tú, Hồng Loan, Thiên Hỉ.
- Lưu diệu: tức 3 tổ hợp lớn sao lưu niên, cùng với các sao lưu niên Lộc Tồn, lưu niên Xương, lưu niên Văn Khúc, lưu niên Thiên Mã, lưu niên Kình Dương, lưu niên Đà La.
"Trung Châu phái" cũng tính toán phân ra như vậy nhưng thấy khuyết điểm là không chú ý đến Lộc Tồn và Thiên Mã, hai sao này tất nhiên không thể quy là chánh diệu, lại cũng không thuộc về loại sao phụ tá.
Theo ý kiến Vương Đình Chi, thật ra có thể đem phụ, tá, sát diệu phân loại rõ như sau:
- Phụ diệu: Tả Phụ, Hữu Bật; Thiên Khôi, Thiên Việt.
- Tá diệu: Văn Xương, Văn Khúc; Lộc Tồn, Thiên Mã.
- Sát diệu: Kình Dương, Đà La; Hỏa Tinh, Linh Tinh.
127. "Cự Cơ đồng lâm" cũng có khuyết điểm
"Cự Cơ đồng lâm cách" - tức cung mệnh có Cự Môn và Thiên Cơ đồng thủ cung Mão Dậu (có hình). Cổ ca rằng:
Cự Môn miếu vượng ngộ Thiên Cơ
Cao tiết thanh phong thế hãn hi
Học tựu nhất triều đằng đạt khứ
Nguy nguy đức nghiệp chấn hoa di"
(Cự Môn miếu vượng gặp Thiên Cơ, như đời gặp cảnh cây cao gió mát (hiếm), sự học thành tựu thẳng một đường phẳng lặng mà tạo sự nghiệp vẻ vang, vinh hiển.)
Thiên Cơ Cự Môn đồng cung một tại cung Mão, một tại Dậu. Cổ nhân bình: "Thiên Cơ dữ Cự Môn đồng cư mão dậu, tất thoái tổ nhi tự hưng" (Cự Cơ mão dậu tất tổ nghiệp suy vi, tự mình phải vực dậy" hay như "Cơ Cự dậu thượng hóa cát giả, túng ngộ tài quan dã bất vinh" (Cơ Cự cư dậu hóa cát, nhưng Tài Quan cư đấy cũng khó vinh hiển), đổi lại cư Mão lại tốt hơn, nguyên nhân vì Thiên Cơ hành mộc, vào cung dậu thụ Kim khắc chế, không bằng tại Mão cung đắc được mộc vượng khí.
Bởi vậy có thể thấy trong "Cự Cơ đồng lâm" cách, Thiên Cơ mới thật sự là yếu tố mấu chốt, chủ yếu do Thiên Cơ chủ cơ biến, linh động, nếu Thiên Cơ bị khắc chế, kềm hãm tất Ám tinh là Cự Môn cũng khó mà dễ dàng dàn xếp ổn thỏa.
Song "Cự Cơ đồng lâm" dù có khuyết điểm, nhưng nó dễ linh động cho phù hợp với hoàn cảnh, có điểm xấu nữa là "đa học vô thành" (học nhiều mà không thành). Cổ ca khi nói sự học là "Học tựu nhất triều đạt đằng khứ", chỉ là cho rằng "học nghiệp thành tựu", chứ cho rằng nhất định thành quan công hầu bá, thì e rằng phải xem hậu thiên bổ cứu như thế nào đã.
"Cự Môn giao nhân, thủy thiện chung ác " (giao du với người Cự Môn, trước lành sau ác), thấy rằng "Cơ cự đồng lâm cách" có khuyết điểm riêng, nhưng nếu nhận biết rõ khuyết điểm ấy mà tiến hành tu chỉnh như gần người quân tử, xa lánh tiểu nhân, tất tự nhiên trở nên "cao phong lượng tiết" (thanh cao độ lượng) vậy.
(hết mục 127)
Trong phần luận giải trên có có vài chỗ Cự Cơ thấy thắc mắc :
"Thiên Cơ dữ Cự Môn đồng cư mão dậu, tất thoái tổ nhi tự hưng" (Cự Cơ mão dậu tất tổ nghiệp suy vi, tự mình phải vực dậy"
Theo Cự Cơ thì Mệnh có Cự Cơ thì Phụ Mẫu có Tử Tướng vì vậy mà nhận định tổ nghiệp suy vi thì có phần không hợp lý ?
------------------
- "thoái tổ" là sự nghiệp dòng họ lâm cảnh suy vi, chỉ yếu tố cung phúc đức, Cự Cơ cư mệnh là Thiên Luơng phúc cung ở Tị, chủ : "Phúc cung có Thiên Luơng tị hợi thì có nhiều tai họa, họ hàng ly tán, tha phuơng lập nghiệp, con trai bụi đời, con gái dâm dật khắc chồng con" (Trích sách TV hàm số của N.P.Lộc). Trung Châu Phái coi trọng cung Phúc lắm, bạn có thể tìm lại những bài viết của bác VDTT và Kim Hac trong post "Tin ngắn Tử Vi" để hiểu về trường phái này.
- "tự hưng" là tự bản thân mình (tự) làm cho hưng thịnh (hưng), có thể hiểu nôm na là người có thực tài ko cần nhờ đến cha mẹ dòng họ giúp đỡ, đó là bản chất của Cơ Cự chủ linh động và thích nghi rất tốt với hoàn cảnh, lại có mưu lược tính toán tốt (Cơ) và tài ăn nói (Cự) nên chính mình có thể lập nghiệp (tự hưng là ý này).
- Cự Cơ rất tốt cho người Ất Kỷ Bính Tân, ông Vuơng Đình Chi trích phú là có ý so sánh giữa 2 cung Mão và Dậu mà thôi. Chứ ko phải cho là Cự Cơ tại Dậu xấu.
P/S: PL dịch chứ không phải bình sách, nếu có gì sai sót, các bạn thông cảm !
103. "Tả Hữu đồng viên" thuộc về ngụy cách
Tả Hữu đồng viên cách tức Tả Phụ Hữu Bật đồng cung, lại hội hợp thêm các sao khoa danh trong Đẩu số như Văn Xương, Văn Khúc, Hóa Khoa.
Cổ ca rằng:
Khác phùng Phụ Bật mệnh trung lâm
Gia hội khoa tinh phúc canh thâm
Sự nghiệp ngang ngang truy Ngụy Trịnh
Quan cư đài các vạn nhân khâm.
(Phùng Phụ Bật đồng cung thủ mệnh như người được kính trọng, gia hội các sao khoa bảng thì càng phát phúc, sự nghiệp hiên ngang to lớn như học theo đời nhà Ngụy, nhà Trịnh của Trung Quốc, làm quan thì uy nghi đài các, vạn người tín phục)
Cách cục này, với xã hội hiện đại có thể nhận ra sự vô lý, căn cứ chỉ ra điều đó là cổ nhân cứ cho rằng "Tả Hữu đồng cung, Phi la y tử" (Tả Hữu đồng cung cùng người áo tía lọng vàng), kỳ thật, khi an sao Tả Phụ Hữu Bật đơn thuần căn cứ vào tháng sinh, như sinh tháng 4 tất Tả Hữu đồng cung ở mùi; sinh tháng 10 tất Tả Hữu đồng cung sửu, khi gặp cách cục này, chẳng nhẽ người nào sinh tháng 4 hoặc tháng 10 đều là mệnh tốt, đều là "Phi la y tử" hay "quan cư đài các" cả sao?
Tả Phụ Hữu Bật trong Đẩu số chỉ là sao có tính chất "phụ tá", ví như tiệc rượu phải có "đồ nhậu nóng sốt" (hữu như diên tịch thượng đích "lưỡng nhiệt huân"), tác dụng của Tả Hữu cũng giống như vây của con cá, bởi vậy Tả Hữu tuyệt đối không thể thành cách khi đứng một mình .
Do tính chất phụ tá, cho nên hai sao này khi giáp biên Tử Vi hoặc Thái Dương cư miếu vượng cung thì giúp cho Tử Vi/ Thái Dương cực mạnh, ngược lại khi đồng cung lực giúp đỡ của Tả Hữu có sự bất cập (thua sút, không bằng giáp cung), nếu Tả Hữu đồng cung có khả năng "sự nghiệp ngang ngang truy Ngụy Trịnh ", vậy "Tả Hữu phò Đế" thành ra lạc cách, há chẳng phải là chẳng cần bọn thuộc hạ giúp Hoàng đế sao?
Cách cục cổ nhân xác định sai đúng, tối nghĩa lẫn lộn, thậm chí phải đọc lời mà tìm nghĩa, "Tả Hữu thủ viên cách" là một trong số đó, tốt nhất là nên lược bỏ để tránh vàng thau lẫn lộn.
Được cảm ơn bởi: Ngàn Phố