Hỏi đáp, luận giải, trao đổi về tử bình (tứ trụ, bát tự)
Nội qui chuyên mục
Đây là chuyên mục dành cho việc xem lá số tứ trụ (tử bình, bát tự). Các bài mang tính trao đổi học thuật xin vui lòng đăng trong mục Kiến thức tứ trụ.
Các bài không liên quan sẽ bị chuyển khỏi chuyên mục này.
Rồi bỗng nhiên bốn phương dậy sóng Dìm nghẹt hồn tôi những mộng mơ Câu thơ chết khi chưa thành tiếng Bản nhạc buồn ngồi khóc bạn tri âm Tôi thấy ánh mắt của mọi người Nhìn tôi xen lẫn những chua cay Mà họ đâu biết trong sâu thẳm Tôi cũng khổ đau có kém gì Chỉ là miệng cười nhưng lệ nhỏ Chảy ngược vào tim hóa vô hồn Từ đó tôi thành người vô cảm Khóc cười không biết, sống làm sao? Bao lần tự hỏi không lời đáp Tôi được sinh ra, ý nghĩa gì?
Như đã nói ở phần trên, chúng ta bàn về Dụng Thần cũng là bàn về Cách Cục. Phép xem mệnh ngày xưa thì thường trước hết xem Tòng, Hóa trước rồi mới xem đến Quan, không có Quan mới xem đến Cách Cục; nhưng điều này không quan trọng.
Trong xã hội ngày nay, vốn nền kinh tế, nền học thuật, các khuôn mẫu, tiêu chuẩn sống… không còn như xưa nên các nhóm khái niệm trong khoa Tứ Trụ cũng cần phải khai triển mở rộng nhằm thực tiễn hóa việc đoán mệnh; ví dụ: đương số có mệnh cục là “Thương Quan sinh Tài cách” thì ta phải xác định được tương đối gần đúng đương số thuộc nhóm đối tượng nào, làm nghề(nhóm nghề) gì, tương ứng với mức nào trong xã hội ngày nay … Chúng ta sẽ bàn chi tiết trong phần sau.
Trong phần này chúng ta chỉ bàn về thành cách, không bàn về phá cách(phá cách ở đây là không có cứu giải cả trong mệnh cục cũng như vận hạn). Ở đây cũng không bàn về cách cục cao thấp mà chỉ cần đương số có được sự khác biệt so với số đông quần chúng trong một giai đoạn hay cả cuộc đời thì đều bàn chung trong phần này.
1 . LUẬN DỤNG THẦN TRONG CHÍNH CÁCH
a . Chính Quan Cách.
Chính Quan cách có các loại sau: Quan được Tài, Ấn phối hợp; Chính Quan bội Ấn, Chính Quan dụng Tài; Chính Quan đới Thương Thực mà Thương Thực bị hợp hoặc chế; Quan Sát hỗn tạp mà Sát bị hợp hoặc chế.
a .1. Quan được Tài sinh, sinh Ấn hộ Quan; tức là Quan được Tài, Ấn phối hợp mà thành cách. Đây là trường hợp đẹp nhất trong Chính Quan cách, nếu cách cục thanh thuần kết hợp với vận tốt thì đương số có thể đạt đỉnh cao về danh vọng, quyền lực và tiền tài.
Ví dụ mệnh Tiết tiền bối:
Càn tạo:
Kiếp Ấn Nhật Tài
Giáp Nhâm Ất Mậu
Thân Thân Tị Dần
Nhật can Ất mộc sinh tháng Thân, Kim nắm lệnh nên vốn là Chính Quan cách; hai can Nhâm, Mậu cùng thấu; Nguyệt can Nhâm Ấn có thể hộ Quan, thời can Mậu Tài có thể sinh Quan; Nhật can Ất mộc thông căn tại chi Dần lại được Nhâm sinh, Giáp và Dần mộc trợ giúp nên Thân rất vững. Xét toàn cục thì Quan vượng, Ấn vượng, Tài cường, Thân vững nên thành cách là mệnh quý. Người này ngày xưa là quan to, ngày nay là cát bụi.
Trong cách cục này, khi hành vận muốn biết vận đó là tốt hay xấu thì trước hết xem Thân và Quan xem lực lượng cân phân thế nào, vận tốt là vận đem lại sự cân bằng trong cách cục; nếu Quan lộ thì kỵ kiến Quan vận, Sát vận, kỵ Thực Thương ; kỵ địa chi hình xung.
Chính Quan phối dụng Ấn tinh mà thành cách; nguyên cục nếu Quan nặng, Ấn nhẹ, Thân nhược thì cần trợ thân, các vận trợ Thân đều là các vận tốt; nguyên cục Quan nhẹ, Ấn nặng, Thân vượng thì mừng gặp Tài tinh trợ Quan. Trong cách cục này nếu gặp vận Thực Thương thì thường không phải là vận tốt, tuy Ấn tinh chế được Thương Thực nhưng lực chế phục mạnh yếu đến đâu còn tùy thuộc vào Ấn tinh, nếu không chế được thì Thương Thực làm hại Chính Quan.
Ví dụ:
Nhật can Kỷ thổ sinh tháng Dần, mộc nắm lệnh, can Giáp mộc Chính Quan, can Bính hỏa Chính Ấn đều thấu xuất, đây đích thị là Chính Quan phối Ấn cách. Người này học nghiệp xuất chúng, ra đời lại gặp vận tốt(hành vận Nam Phương hành Hỏa), sự nghiệp thăng tiến mạnh mẽ, đã kinh qua nhiều chức vụ quan trọng trong hệ thống ngân hàng quốc doanh.
Ghi chú: Các ví dụ được lấy trong các sách Tử Bình Chân Thuyên và Tử Bình Chân Thuyên bản chú của Từ Vĩ Cương.
Chính Quan phối hợp với Tài tinh mà thành cách; trong cách cục này trước hết cần xét sự cân phân lực lượng Tài Quan với Thân, Thân nhược cần trợ thân nên các vận trợ Thân là các vận tốt; các vận Tài, Quan nếu Thân nhược thì bất khả đảm đương, Thân vượng thì khả dĩ có thể đảm đương. Dù Thân vượng hay nhược, Nhật can hữu khí hay vô khí thì cách cục này tối kỵ Thương Quan, Thực Thần, do Quan không có Ấn tinh hộ vệ nên gặp vận Thương Thực thì tai họa đủ điều.
Ví dụ:
Nhật can Ất mộc sinh tháng Thân, kim nắm lệnh, Quan Canh kim, Mậu Tài thổ cùng thấu xuất thành cách Chính Quan dụng Tài tinh; Nhật can Ất mộc hữu căn và lại được sinh phù nên Thân rất vững. Tuy nhiên do Dậu tranh hội, Dần xung nên Tý Thân không chuyên hợp hóa Thủy Ấn cục sinh Thân; Quan nặng Tài nhẹ, cách cục không thanh thuần. Đương số là viên chức trung cấp, có vai trò quan trọng nhất định trong cơ quan tỉnh ủy.
Chính Quan gặp Thực Thương vốn bị hợp, chế thành cách cục bị phá mất nhưng nếu được Ấn tinh chế Thương Thực hộ Quan thì nguyên cục được vãn hồi mà lại thành quý cách. Cách cục này đại kỵ gặp Tài vận vì Tài phá Ấn nên không hộ được Quan; nguyên cục Chính Ấn hộ Quan đại kỵ gặp Chính Tài, Thiên Tài thì ít kỵ, Thiên Ấn hộ Quan thì đại kỵ Thiên Tài, Chính Tài ít kỵ; nếu nguyên cục Ấn vượng, Thực Thương nhẹ thì cũng không ngại gặp Tài lắm. Khi hành vận thì vẫn lấy nguyên tắc cân bằng cách cục mà xét đoán.
Ví dụ:
Nhật can Mậu thổ sinh tháng Mùi, tạp khí; Chính Quan Ất mộc thấu xuất, can năm Tân kim Thương Quan phá Quan, đại hung, may nhờ can giờ Bính hỏa Thiên Ấn hợp xa Tân kim Thương Quan, Chính Quan được bảo hộ nên cách cục được vãn hồi. Đại vận Nhâm Thìn, tài tinh phá Ấn, Thương Quan chế Quan, đương số là kẻ cờ bạc lang bạt vô gia cư; sang đại vận Tân Mão, mộc vượng sinh Bính Ấn hỏa hợp chế Tân kim Thương Quan, cách cục được vãn hồi, đương số chuyển sang sống tại địa phương(tỉnh) khác, đại phát tài lộc, rồi còn là đại biểu Quốc Hội. Cũng cùng là một người, trước là kẻ tiểu nhân, sau là yếu nhân, ô hô! Đúng là số phận!
a .5. Chính Quan nhi đới Sát cách (Quan Sát hỗn tạp)
Cách cục Quan Sát hỗn tạp do Quan, Sát tranh khắc làm thương hại Nhật Can nên Sát cần phải được hợp chế; có thể dùng Kiếp Tài, Thương Quan hợp Sát, Thực Thần chế Sát. Nguyên cục dùng Kiếp Tài hợp Sát tất có thể đảm đương được Tài vận, vận Thương Thực, Thân Vượng, vận Ấn Thụ, Sát vận thì xấu. Nguyên cục dụng Thương Quan hợp Sát tất có thể đảm đương vận Thương Thực, Tài vận, Ấn vận thì xấu.
Ví dụ:
Nhật can Nhâm thủy sinh tháng Mùi, tạp khí, can tháng thấu Kỷ thổ Chính Quan , can giờ Mậu thổ Thất Sát thành ra Quan Sát hỗn tạp; can năm Quý thủy hợp xa với Mậu thổ Thất sát, Chính Quan cách được thanh thuần mà thành quý mệnh. Đương số khởi nghiệp từ việc khai thác, chế biến khoáng sản tư nhân, hiện nay cơ nghiệp đã phát triển thành tập đoàn, có thể vỗ ngực xưng tên mà không sợ Bill Gates chê cười.
Lời bàn: Đây là mệnh cục phức tạp, xếp vào cách cục Quan trung hỗn Sát cũng không sai, nhưng không xét đến nguyên cục Tài nhiều mà vượng thì e có phần thiếu sót!
Tài là do ta khắc chế, tất Thân cần phải cường vượng mới có khả năng đảm đương, nếu Thân nhược thì tuy có Tài cũng không có khả năng đảm đương, Tài tắc phản trở thành tai họa. Trong cách cục dụng Tài, như Quan lộ Thân cường dụng Tài sinh Quan, Thân cường Sát nhược dụng Tài sinh thêm Sát, Thân cường Ấn vượng dụng Tài phá bớt Ấn…; Thân cường mừng gặp Thực Thương, dụng Thực Thương sinh Tài; Tài vượng mà Thân nhược dụng Tỷ Kiếp phân Tài …
Tài mừng có gốc rễ bền chặt, không nên lộ, nếu lộ thì phải tránh bị phân đoạt và được bảo hộ, như Tài vượng sinh Quan, Quan hộ Tài, vì Tài kỵ Tỷ Kiếp mà được Quan chế nên thành ra Tài được bảo hộ. Tài mà hư thấu, địa chi vô căn thì Tài đó là phù phiếm.
Nguyên cục dụng Tài tinh mà thành cách thì hành vận kỵ nhất Tỷ Kiếp, nếu Tỷ Kiếp bị chế phục hoặc hóa thì không còn đáng ngại nữa.
Trong thuật Tử Bình, lấy đề cương làm trọng, tháng sinh Tài tinh nắm lệnh thì thường quy về Tài cách. Nếu phân tích chi tiết thì Tài cách có các loại sau:
- Tài vượng sinh Quan;
- Tài dụng Thực sinh;
- Tài dụng Thực Ấn;
- Tài dụng Thương sinh;
- Tài dụng Thương Ấn;
- Tài cách bội Ấn;
- Tài đới Thất Sát;
- Tài dụng Sát Ấn;
Ghi chú: ở đây chúng ta không xét trường hợp khí mệnh tòng Tài cách vì đã xếp sang phần ngoại cách để bàn riêng.
Chuyên mục của bác rất tuyệt vời . Nhất là chuyện tặng 20 cuốn sách của bác . Nếu như vậy thì hình như kỹ thuật dự đoán tử bình của bác chắc rất cao . Vậy xin bác động lòng trắc ẩn bình luận vài câu về tứ trụ này , xem sao : Sinh năm mậu thân - Tháng giáp dần - Ngày nhâm tý - Giờ canh tuất ... Nam mệnh
Chân thành cảm ơn trước . Và cũng xin bác giúp cho hậu bối mở rộng tầm nhìn . >:D<